Bảo lãnh dự thầu hết hiệu lực khi nào

Trong HSYC của chúng tôi có quy định: "Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu: 90 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu" Đóng thầu là 9h00 ngày 19/7/2016" Bảo lãnh dự thầu của nhà thầu A - phát hành bởi Ngân hàng V có ghi: "Thư bảo lãnh này có hiệu lực kể từ ngày 19/7/2016 và sẽ hết hiệu lực theo một trong các trường hợp sau đây, tuỳ theo trường hợp nào đến trước: - Nếu nhà thầu trúng thầu, ngay khi Ngân hàng V nhận được bản sao hợp đồng đã được Nhà thầu và Bên mời thầu ký và bảo lãnh thực hiện hợp đồng được phát hành cho Bên mời thầu theo đề nghị của Nhà thầu; hoặc - Nếu Nhà thầu không trúng thầu, ngay khi Ngân hàng V nhận được bản sao thông báo Nhà thầu không trúng thầu hoặc bản sao thông báo tên nhà thầu trúng thầu được gửi cho Nhà thầu; hoặc - Ngay sau khi Ngân hàng V đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo Thư bảo lãnh; hoặc - Bản gốc thư bảo lãnh và bản gốc các Thư sửa đổi liên quan [nếu có] được trả lại Ngân hàng V ; hoặc - Đến hết ngày 17/10/2016" Chúng tôi muốn hỏi Bảo đảm dự thầu của nhà thầu A có hợp lệ không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định về thời gian bảo đảm dự thầu như sau:

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

Như vậy thì theo quy định của pháp luật thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. Do trong câu hỏi bạn không nói rõ thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX là khi nào nên Bạn cần căn cứ vào quy định về thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX ghi trong hồ sơ mời thầu để xác định tính hợp lý của điều khoản thời hạn bảo lãnh dự thầu của ngân Hàng V. Bên cạnh đấy bạn cũng không nêu rõ thời điểm đóng thầu, do đó chúng tôi chưa đủ căn cứ để kết luận về thời gian bảo lãnh dự thầu cả ngân hàng V là hợp lệ hay không.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bảo lãnh dự thầu. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đấu thầu 2013 để nắm rõ quy định này.

Chi tiết câu hỏi

Công ty tôi mở thư bảo lãnh dự thầu tại một ngân hàng TMCP. Công ty tôi không trúng thầu và đề nghị ngân hàng giải tỏa thư bảo lãnh. Tuy nhiên ngân hàng cho biết phải đợi giải toả trong vòng 30 ngày sau khi hết thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu [thời hạn hết hiệu lực theo hồ sơ mời thầu là 120 ngày]. Xin hỏi, ngân hàng làm như vậy có đúng quy định không?

Trả lời

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Việc bảo lãnh dự thầu của ngân hàng đối với khách hàng phải tuân thủ quy định tại Luật Đấu thầu và Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017]. Theo đó, các quy định có liên quan đến vấn đề ông hỏi như sau:

Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu quy định: "Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu".

Khoản 4, 7 Điều 11 Luật Đấu thầu quy định: "4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

… 7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt…".

Điều 14 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định, để thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng và khách hàng ký thỏa thuận cấp bảo lãnh. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung bắt buộc, trong đó bao gồm: Nghĩa vụ được bảo lãnh, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh.

Điều 15 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định cam kết bảo lãnh phải có các nội dung sau: Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh; nghĩa vụ bảo lãnh;…

Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định: "Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của Thông tư này".

Căn cứ các quy định trên, ông Hoàng cần làm việc với ngân hàng và các bên có liên quan để giải tỏa thư bảo lãnh dự thầu phù hợp với thỏa thuận của các bên tại thư bảo lãnh dự thầu và các quy định pháp luật có liên quan.

Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nào?

- Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây: + Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực; + Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng; + Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Bảo lãnh dự thầu có thời hạn bao lâu?

Thời gian bảo đảm dự thầu có hiệu lực Căn cứ theo Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 có quy định cụ thể như sau: “Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.”

Khi nào thì làm bảo lãnh dự thầu?

Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Giải tỏa bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi nào?

Bên mua sẽ hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc xác nhận cho Bên bán để giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng ngay sau khi hoặc không chậm hơn 10 ngày kể từ khi hàng hóa được kiểm nghiệm, bàn giao, hai bên ký biên bản nghiệm thu, đồng thời nhà thầu đã chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành theo quy định.

Chủ Đề