Bệnh nhiễm trùng cơ hội là gì

  • Căn cứ pháp lý: Điều 2 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người [HIV/AIDS] 2006

    Nhiễm trùng cơ hội là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vì bị nhiễm HIV.

Hậu quả tiềm ẩn của việc tiếp xúc với HIV đã thúc đẩy sự phát triển của các chính sách và thủ tục, đặc biệt là điều trị dự phòng, để giảm nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên y tế.

Điều trị dự phòng được chỉ định sau

  • Thương tích xuyên thấu liên quan đến máu nhiễm HIV [thường là kim tiêm]

  • Tiếp xúc nhiều màng nhầy [mắt hoặc miệng] với các dịch cơ thể bị nhiễm bệnh như tinh dịch, chất dịch âm đạo hoặc các chất dịch cơ thể có chứa máu [ví dụ, dịch ối]

Các chất dịch cơ thể như nước bọt, nước tiểu, nước mắt, tiết nước mũi, ói mửa, hoặc mồ hôi không được coi là có khả năng lây nhiễm trừ khi chúng có máu rõ rệt.

Sau khi tiếp xúc với máu, khu vực tiếp xúc cần được làm sạch ngay bằng xà phòng và nước để tiếp xúc với da và có chất sát khuẩn cho vết thương đâm thủng. Nếu niêm mạc phơi nhiễm, cần rửa bằng một lượng lớn nước.

  • Thời gian kể từ khi phơi nhiễm

  • Thông tin lâm sàng [bao gồm các yếu tố nguy cơ và các xét nghiệm huyết thanh học đối với HIV] về bệnh nhân nguồn cho việc tiếp xúc và người tiếp xúc

Loại phơi nhiễm được định nghĩa bởi

  • Cho dù phơi nhiễm có liên quan đến vết thương thâm nhập [ví dụ, kim chích, cắt bằng vật sắc nhọn] và tổn thương sâu như thế nào

  • Cho dù chất lỏng có tiếp xúc với da không nguyên vẹn [ví dụ như nứt da hay khô] hoặc niêm mạc

Nguy cơ lây nhiễm khoảng 0,3% [1: 300] sau khi phơi nhiễm qua da điển hình và khoảng 0,09% [1: 1100] sau khi tiếp xúc với niêm mạc. Những rủi ro này khác nhau tuỳ vào lượng HIV truyền cho người bị thương; số lượng HIV lây truyền bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tải lượng vi rút của nguồn và loại kim tiêm [ví dụ, rỗng hoặc dạng đặc]. Tuy nhiên, những yếu tố này không còn được tính đến trong các khuyến cáo về PEP.

Nguồn lây nhiễm cần được chú ý cho dù nó được biết hoặc không rõ. Nếu không biết nguồn [ví dụ: kim trên đường phố hoặc trong thùng đựng chất thải], rủi ro cần được đánh giá dựa trên các trường hợp phơi nhiễm [ví dụ: liệu phơi nhiễm xảy ra ở khu vực có tiêm chích, hay có kim tiêm đã dùng được bỏ đi trong một cơ sở điều trị nghiện ma túy]. Nếu nguồn được biết nhưng tình trạng HIV thì không, nguồn được đánh giá về các yếu tố nguy cơ HIV, và dự phòng được xem xét [xem bảng khuyến cáo dự phòng phơi nhiễm. Các đề xuất dự phòng sau phơi nhiễm sau phơi nhiễm sau phơi nhiễm

Mục tiêu là bắt đầu PEP ngay sau khi tiếp xúc càng sớm càng tốt nếu phòng ngừa được bảo đảm. CDC khuyến cáo nên cung cấp PEP trong vòng 24 đến 36 giờ sau khi tiếp xúc; khoảng cách dài hơn sau khi phơi nhiễm đòi hỏi sự tư vấn của chuyên gia.

Nếu vi rút của nguồn được biết hoặc nghi là có khả năng kháng 1 loại thuốc, cần có sự tư vấn một chuyên gia về liệu pháp kháng retrovirus và HIV. Tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng không nên trì hoãn PEP trong khi chờ ý kiến chuyên gia hoặc thử nghiệm tính nhạy cảm của thuốc. Ngoài ra, các bác sỹ lâm sàng nên đánh giá ngay lập tức và tư vấn trực tiếp và không chậm trễ theo dõi chăm sóc.

CÁC NHIỄM TRÙNG CƠ HỘI THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS

CÁC NHIỄM TRÙNG CƠ HỘI THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS

I. Viêm phổi Pneumocystis jiroveci: Còn gọi VP Pneumocystis Carinii

- Tiền sử: CD4 < 200, khởi phát không cấp [vài ngày-tuần]

- Triệu chứng: ho khan, sốt, thở nhanh, đau ngực

- Khám: nhịp thở tăng, phổi có thể bình thường hoặc có ran.

- XN chẩn đoán:

- XQ: thâm nhiễm mô kẽ thùy dưới, nhưng bình thường trong 25%

- áLDH, âO2

- Soi đàm tìm PCP

- Điều trị:

+ Cotrimoxazole:15 mg/kg/ngày [TMP] * 21 ngày

+ Prednisone

            Chỉ định khi bệnh trung bình đến nặng [thở nhanh]

            40 mg x 2/ngày x 5 ngày, sau đó 40 mg/ngày x 5 ngày, và 20 mg/ngày x 11 ngày

+ Dự phòng thứ phát: Cotrimoxazole 960 mg/ngày cho đến khi CD4 > 350 trong > 3 tháng.

 II. Viêm màng não do Cryptococcus

  1.Biểu hiện lâm sàng

- Nhức đầu,Sốt,Nôn

- Cứng gáy [chỉ 25%]

- Lú lẫn

- Mờ mắt, sợ ánh sáng

- CD4 < 10

2.Chọc dò tủy sống:

Áp lực DNT cao

- BC thường không tăng [thường < 50 tế bào/µl]

- Glucose bình thường đến thấp

- Protein bình thường đến cao

- Nhuộm mực tàu DNT [+] 75%

- Kháng nguyên Cryptococcus [CRAG]

§  DNT > 90% dương tính

§  Huyết thanh > 99% dương tính

 3. Điều trị chuẩn

- Amphotericin B 0,7 – 1 mg/kg/ngày x 7-14 ngày sau đó

- Fluconazole 800-900mg/ngày trong 8 tuần

- Nếu triệu chứng nhẹ hoặc không có hay không dung nạp Amphotericin:

§   Fluconazole 800–900 mg/ngày trong 8-10 tuần

- Điều trị duy trì

§   Fluconazole 150-200 mg/ngày đến khi CD4 > 200 trong 6 tháng.

III. Viêm não doToxoplasma

- Gặp ở bệnh nhân CD4 < 100

- Biểu hiện:

+ Dấu hiệu thần kinh khu trú [liệt một bên]

+ Dấu hiệu thần kinh toàn thể [lú lẫn, động kinh, hôn mê, ...]

+ Hiếm có dấu màng não

     Điều trị:

- Cotrimoxazole [10 mg TMP/kg/ngày] 2 lần/ngày x 6 tuần

HOẶC

- Pyrimethamine [200 mg X 1 liều, sau đó 50-75 mg/ngày uống] cộng với sulfadiazine [2-4 g x 1 liều, sau đó 1-1,5 g uống cứ 6 giờ/lần] x 6 tuần

Điều trị duy trì: cho đến khi CD4 ≥ 100 trong ≥ 6 tháng

- Cotrimoxazole 960 mg/ngày, HOẶC

Pyrimethamine [25-50 mg/ngày] cộng với sulfadiazine [1 g x 4/ngày]

IV. U lympho não tiên phát

1.Căn nguyên

- Liên quan với virus Epstein-Barr [EBV]

- CD4 < 100 tế bào/mm3

2.Lâm sàng

- Đau đầu, thường không sốt

- Khởi phát thường chậm hơn bệnh do toxoplasma

3.Chẩn đoán và điều trị

- Khó phân biệt với bệnh do Toxoplasma trên CT/MRI

- Bệnh không thể chữa khỏi, nên phải loại trừ và thử điều trị theo kinh nghiệm những nguyên nhân có thể trị được [bệnh do Toxoplasma]  trước khi làm chẩn đoán.

- Điều trị: tia xạ, hóa liệu

- Có thể có đáp ứng thoáng qua ban đầu với corticoid

- ARV có thể cải thiện thời gian sống còn

V. Bệnh candida miệng: Phần lớn BN không triệu chứng

- Điều trị: Dùng 1 trong 2 thuốc sau

   1.Fluconazole 300 mg/ngày /2 lần x 7 ngày

   2.Itraconazole 200mg/ngày/2 lần x 7 ngày

VI. Viêm thực quản candida

- Lâm sàng:BN kêu đau họng/ngực khi nuốt

                   Cũng có thể kêu nghẹn thức ăn

- Điều trị:Dùng 1 trong các thuốc sau:   

1. Fluconazole: 300mg/ngày/2 lần *14 ngày

2. Itraconazole 400 mg/ngày/2 lần  *14 ngày

Video liên quan

Chủ Đề