Ca sĩ đình đình là ai?

Tát Đỉnh Đỉnh [giản thể: 萨顶顶; phồn thể: 薩頂頂; bính âm: Sà Dǐngdǐng, tên khai sinh là Chu Bằng [giản thể: 周鹏; phồn thể: 周鵬; bính âm: Zhōu Péng]; 23 tháng 12 năm 1979[2]] là một ca sĩ và nhạc sĩ nhạc dân gian Trung Quốc. Mang trong mình hai dòng máu Hán và Mông Cổ, cô có khả năng hát bằng tiếng Anh, tiếng Mông Cổ, tiếng Quan thoại, tiếng Phạn, tiếng Tây Tạng và cả ngôn ngữ hiếm tiếng Laghu[3][4]. Cô được giới truyền thông ở Anh và các nước châu Âu biết tới như một trong những ngôi sao đại chúng của Đại lục giành được thành công ở tầm quốc tế.

Tát Đỉnh Đỉnh

Tát Đỉnh Đỉnh trong một concert năm 2009

Thông tin nghệ sĩPhồn thể薩頂頂 [phồn thể]Giản thể萨顶顶 [giản thể]Bính âmSà Dǐng Dǐng [Tiếng Phổ thông]Nghề nghiệpCa sĩ, nhà soạn nhạc, viết ca khúc, nhà sản xuất thu âm, biên đạo múaNăm hoạt động2001–nayDòng nhạcElectronica, pop, nhạc dân gianNhạc cụCổ tranh, mã đầu cầm, trống, la[1]Hãng thu âmUniversal, Wrasse RecordsWebsitewww.sadingding.co.uk

Tát Đỉnh Đỉnh sinh tại Nội Mông vào năm 1979, mẹ là một bác sĩ Mông Cổ và cha là nhân viên chính phủ người Hán[3]. Thuở nhỏ, cô sống du cư trên thảo nguyên Nội Mông với bà ngoại của mình[5][6]. Cô nhớ lại rằng "hàng ngày tôi nghe mọi người hát, những ngày đó dạy tôi rằng âm nhạc chính là tự do"[3].

Khi lên 6 tuổi, Đỉnh Đỉnh theo cha mẹ rời Nội Mông tới tỉnh Sơn Đông, rồi Tứ Xuyên, Trung Quốc. Khi 17 tuổi, gia đình cô chuyển tới Bắc Kinh, nơi cô học đại học chuyên ngành Phật giáo và yoga[4][7]. Những chuyến hành trình đã đem lại cho Đỉnh Đỉnh niềm say mê ngôn ngữ, âm nhạc và trang phục, mà đã trở thành tư liêu cho những tác phẩm của cô[3]. Trên đường đi, cô đã học tiếng Phạn, tiếng Tây Tạng và cả tiếng Lagu, một ngôn ngữ đang dần biến mất nhanh chóng ở các ngôi làng xa xôi tại miền Nam Trung Quốc.

Tát Đỉnh Đỉnh từng thi đỗ Học viện Âm nhạc Giải phóng quân Trung Quốc, khoa Nhạc nhẹ. Cô bắt đầu sáng tác từ năm 16 tuổi.

Tát Đỉnh Đỉnh nhanh chóng nổi tiếng sau khi giành chiến thắng trong một cuộc thi hát tổ chức bởi Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc năm 2000[7]. Năm 18 tuổi, cô phát hành album đầu tay mang tên Đông ba lạp [咚巴啦] với nghệ danh Chu Bằng [周鹏], và giành được danh hiệu "Ca sĩ nhạc dance xuất sắc nhất" ở Trung Quốc[1]. Sau đó, cô đổi nghệ danh thành Tát Đỉnh Đỉnh, với Tát là họ của bà ngoại, và Đỉnh Đỉnh là tên gọi của cô khi còn bé.

Dù được đào tạo bài bản về nhạc nhẹ, thay vì đi vào con đường nhạc pop, Tát Đỉnh Đỉnh lại bắt đầu sáng tác nhạc theo phong cách world music, kết hợp sâu sắc âm hưởng nhạc dân gian truyền thống Trung Quốc với phong cách hiện đại. Cô bắt đầu sử dụng âm nhạc điện tử [electronica], trong khi cố gắng tập chơi các nhạc cụ như đàn tranh hay mã đầu cầm[6]. Tát Đỉnh Đỉnh được coi là một trong những tác giả thành công nhất ở lĩnh vực nhạc world music tại Trung Quốc.

Năm 2006, bài hát "Holy Incense" được sử dụng làm ca khúc chủ đề của bộ phim Prince of the Himalayas, đạo diễn bởi Sherwood Hu. Giữa năm 2007, Tát Đỉnh Đỉnh phát hành album thứ hai Vạn vật sinh, hay Alive, được phát hành cũng như download ở nhiều nước. Cô đã tự sáng tác và sản xuất cho các bài hát của mình, pha trộn giữa âm nhạc điện tử và các nhạc cụ truyền thống cùng âm nhạc dân gian cổ truyền của Trung Quốc, hát bằng nhiều thứ tiếng khác nhau, và chịu ảnh hưởng từ cả tinh thần Phật giáo lẫn yoga[1][6]. Album này đã bán được tổng cộng hơn 2 triệu bản riêng tại châu Á[7].

Tháng 4 năm 2008, Tát Đỉnh Đỉnh nhận giải thưởng BBC Radio 3 World Music Award khu vực châu Á/Thái Bình Dương[8]. Tháng 7, cô phát hành đĩa đơn đầu tiên có tựa đề "Cầm thương" [琴伤]. Cô được tờ The Times gọi là "Björk của châu Á"[9], và được giới truyền thông Anh ghi nhận là ngôi sao đại chúng lớn nhất của Trung Quốc[3][5]. Cuối năm 2008, cô thực hiện một chuyến lưu diễn vòng quanh châu Âu, qua các nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Hà Lan và Đức, và tiếp tục nhận được nhiều lời khen tặng của báo giới các nước này[10]. Tát Đỉnh Đỉnh cũng góp giọng ở nhạc phẩm thứ hai trong album Tathāgata của nhà soạn nhạc Trung Quốc Hà Huấn Điền, có tên gọi "Đạt tháp già đạt" [达塔伽达].

Album gần đây nhất của cô, Thiên địa hợp [Harmony, 天地合], phát hành tháng 9 năm 2010 với 9 nhạc phẩm tiếng Trung, cùng ba bản remix của nhạc phẩm tựa đề, một trong đó được thực hiện bởi Paul Oakenfold.

  • Đông ba lạp [Dong Ba La, 咚巴啦] [2001]
  • Vạn vật sinh [Alive, 万物生] [2007] - Wrasse Records
  • Thiên địa hợp [Harmony, 天地合] [2010]
  • Hoàng như lai giả [The Coming Ones, 恍如来者] [2012]
  • "Qin Shang" [Cầm thương, 琴伤] [2008] - Wrasse Records
  • "Tiandi Ji"/"Ha Ha Li Li" [Thiên địa ký, 天地记] [2009] - Universal Music Group
Danh sách Tên bài hát Tên tiếng Trung Nhạc phim Ghi chú
Cẩm Y Vệ 锦衣卫 Cẩm Y Vệ Ca khúc chủ đề
Tay Trái Chỉ Trăng 左手指月 Hương Mật Tựa Khói Sương
Hạc Diễm 鶴焰 Hạc Lệ Hoa Đình
Lần Đầu Gặp Anh 我第一次見到你 Lê Hấp Đường Phèn
Nếu Như Trở Về 如若归来 Trường Ca Hành
Thập Quang 拾光 Không Ai Khác Ngoài Tôi/Nước Cờ Đi Vào Tim Em
Ngư Dược Nhi Thượng [Cá Bay Vọt Lên] 鱼跃而上 Ngự Giao Ký: Dữ Quân Sơ Tương Thức

  1. ^ a b c Phần "About Sa Ding Ding" trên trang web tiếng Anh chính thức của Tát Đỉnh Đỉnh. Truy cập 5 tháng 4 năm 2009.
  2. ^ 猴赛雷侦探·从假唱到名字、年龄和身世,萨顶顶这是实力诠释什么叫人生如戏全靠演技啊!
  3. ^ a b c d e Steward, Sue [ngày 18 tháng 7 năm 2008]. “Why Sa Dingding has China in her hand”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  4. ^ a b “Sa Dingding: China's New Age chanteuse”. CNN. ngày 23 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  5. ^ a b Denselow, Robin [ngày 28 tháng 3 năm 2008]. “'It's harvest season for me'”. The Guardian. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  6. ^ a b c Philby, Charlotte [ngày 10 tháng 5 năm 2008]. “My Secret Life: Sa Dingding, Singer & musician, 25”. The Independent. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  7. ^ a b c “Made in China: the singer poised to sweep the globe”. The Independent. ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  8. ^ “BBC - Awards for World Music 2008 - Winners”. BBC Radio 3. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  9. ^ Hutcheon, David [ngày 27 tháng 4 năm 2008]. “Sa Dingding, the Asian Bjork”. The Times. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  10. ^ Phan Đức [ngày 2 tháng 12 năm 2008]. “"Ngôi sao pop thế giới đầu tiên của Trung Quốc"”. Thể thao & Văn Hóa. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.

  • Trang web chính thức tại Anh [tiếng Anh]
  • Blog chính thức
  • Trang web tiếng Nhật chính thức Lưu trữ 2008-09-20 tại Wayback Machine [tiếng Nhật]

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tát_Đỉnh_Đỉnh&oldid=68404514”

Đây cũng là 3 MV đầu tiên của Đình Đình theo phong cách nhạc EDM với những bản phối remix hiện đại, sôi động được hát bằng hai ngôn ngữ Việt-Hoa.

Ca sĩ Đình Đình chia sẻ về đam mê ca hát

Chia sẻ tại buổi ra mắt, Đình Đình cho biết không phải bây giờ cô mới bước vào lĩnh vực ca hát mà niềm đam mê này có từ thời còn thơ ấu với những buổi biểu diễn lúc còn học  tiểu học ở quê nhà thuộc huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Nhưng do hoàn cảnh gia đình khi đó khó khăn nên Đình Đình [tên thật Bùi Ngọc Đình] chấp nhận lấy chồng Đài Loan khi mới 17 tuổi. 

Doanh nhân Đào Việt Trung tặng quà chúc mừng Đình Đình 

Khi sang Đài Loan, Đình Đình tiếp tục nuôi dưỡng niềm đam mê nghệ thuật của mình bằng cách đi học múa, rồi tham gia vào các vũ đoàn đi biểu diễn nhiều nơi. Trong quá trình đi biểu diễn, Đình Đình được một số nhiếp ảnh gia chú ý mời làm người mẫu ảnh…

“Sau nhiều năm sống ở Đài Loan, nay tôi muốn trở về Việt Nam để sống gần gia đình và tiếp tục theo đuổi niềm đam mê ca hát ngày xưa của mình bị gián đoạn. 3 MV mà các bạn vừa xem trong buổi ra mắt hôm nay là công trình trong suốt gần một năm về Việt Nam tập luyện vũ đạo và thanh nhạc của tôi” – Đình Đình chia sẻ.

 Buổi ra mắt còn có sự tham gia của các nghệ sĩ, hoa hậu

Video liên quan

Chủ Đề