Các hành tinh trong hệ Mặt trời có quỹ đạo

Ta biết rằng hành trình của một vật thể trong không gian, dưới tác động của trọng lực, được gọi là quỹ đạo của nó. Vật thể đó có thể là phi thuyền, hành tinh, vì sao, hay thiên hà. Biết được quỹ đạo [orbit] giúp ta tính toán được vị trí tương lai của vật thể.

Một quỹ đạo bất kỳ thuộc hệ Mặt Trời luôn hai điểm đặc biệt. Điểm thứ nhất là khi hành tinh ở gần Mặt Trời nhất, và di chuyển với vận tốc nhanh nhất, gọi là điểm cận nhật [perihelion]. Điểm thứ hai là khi hành tinh nằm xa Mặt Trời nhất, và di chuyển chậm nhất, gọi là điểm viễn nhật [aphelion]. Đối với Mặt Trăng, hay một vệ tinh xoay quanh Trái Đất, các cụm từ tương ứng là điểm cận địa [perigee] và điểm viễn địa [apogee].

Quỹ đạo của các hành tinh

Ngày nay, công trình của Newton giúp ta dự đoán quỹ đạo của các hành tinh với độ chính xác đến kinh ngạc. Chúng ta đã biết tám hành tinh, bắt đầu với Thủy Tinh gần Mặt Trời nhất, cho tới Diêm Vương Tinh xa Mặt Trời nhất. Dữ liệu quỹ đạo trung bình của các hành tinh được tóm tắt trong bảng dưới.

Theo định luật Kepler thì Thủy Tinh phải có thời gian quỹ đạo ngắn nhất [88 ngày]. Vậy thì, nó sẽ có tốc độ quỹ đạo nhanh nhất, trung bình khoảng 48km/giây. Ở thái cực ngược lại, Hải Vương Tinh có thời gian quỹ đạo lâu nhất [165 năm], và tốc độ quỹ đạo trung bình chỉ 5 km/giây.

Mọi hành tinh đều có quỹ đạo với gia tốc khá chậm. Quỹ đạo có gia tốc lớn nhất là Thủy Tinh [0.21]; số còn lại có gia tốc nhỏ hơn 0.1. May mắn là trong số những hành tinh còn lại, Hỏa Tinh có gia tốc lớn hơn tất cả các hành tinh khác. Nếu không thì các quan sát trước khi có kính viễn vọng của Brahe sẽ không đủ để Kepler kết luận rằng quỹ đạo của nó có hình elip chứ không phải hình tròn.

Quỹ đạo của các hành tinh, trong đó có Trái Đất, gần như nằm trên một mặt phẳng. Mặt phẳng này gọi là Mặt Phẳng Hoàng Đạo [Ecliptic]. Quỹ đạo là lùng của sao lùn Pluto nghiêng 17O, và quỹ đạo của sao lùn Eris [xa Mặt Trời còn hơn cả Pluto] nghiêng 44O, nhưng hầu hết mọi hành tinh lớn đều nằm trong phạm vi nghiêng 10O.

Quỹ đạo của các tiểu hành tinh và sao chổi

Ngoài tám hành tinh lớn thì còn có nhiều thiên thể nhỏ hơn trong hệ Mặt Trời. Trong số đó có các mặt trăng [vệ tinh tự nhiên] xoay quanh các hành tinh, trừ Thủy Tinh và Kim Tinh là không có. Ngoài ra, còn có hai loại vật thể nhỏ nữa cũng có quỹ đạo xoay quanh Mặt Trời: tiểu hành tinh và sao chổi. Cả hai loại thiên thể này đều được cho các mảnh vụn bị tách ra trong quá trình hình thành hệ Mặt Trời.

Nói chung, quỹ đạo của các tiểu hành tinh có trục nhỏ nhỏ hơn của sao chổi. Phần lớn nằm trong khoảng 2.2 và 3.3 AU, trong một khu vực được gọi tên là vành đai tiểu hành tinh [asteroid belt]. Như trong bảng dưới, vành đai tiểu hành tinh [với Ceres là đại biểu lớn nhất] nằm ở khoảng trống giữa quỹ đạo của Hỏa Tinh và Mộc Tinh. Vì hai hành tinh cách nhau rất xa nên đủ chỗ cho các thiên thể nhỏ nằm tồn tại giữa chúng.

Hành tinhTrục nhỏThời gian quỹ đạo [năm]Gia tốc
Sao Thủy0.390.240.21
Sao Kim0.720.60.01
Trái Đất110.02
Sao Hỏa1.521.880.09
[Ceres]2.774.60.08
Sao Thổ5.2011.860.05
Sao Mộc9.4229.460.06
Sao Thiên Vương19.1984.010.05
Sao Hải Vương30.06164.820.01

Sao chổi nhìn chung có quỹ đạo lớn hơn và gia tốc lớn hơn các tiểu hành tinh. Về cơ bản, gia tốc quỹ đạo của chúng là khoảng 0.8 hoặc cao hơn. Theo định luật Kepler thứ hai thì vì chúng cách xa Mặt Trời nên tốc độ di chuyển rất chậm. Khi tới điểm cận nhật thì sao chổi sẽ tăng tốc.

Các bài viết trong chuyên mục Kiến Thức này được biên dịch hoặc sưu tầm bởi Dịch Thuật Lightway. Trang đặt quảng cáo để có kinh phí duy trì. Nếu bài viết hữu ích với bạn, hãy kích vào quảng cáo ủng hộ trang nhé.

8 hành tinh trong Hệ Mặt Trời của chúng ta có quỹ đạo hình elip.

hành tinh, Mặt Trời, Sao Thủy, Sao Kim, Trái đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, sao Hải vương, Hệ mặt trời, Hệ mặt trời, quỹ đạo hành tinh, khí khổng lồ, hành tinh đá, hành tinh lùn, tiểu hành tinh, vành đai tiểu hành tinh, ngôi sao, vật thể thiên văn, mặt trăng, khối lượng, Ngân Hà, ngày, hệ thống tuần hoàn, hệ thống, quỹ đạo, vòng xoay, Thiên hà xoắn ốc, những hành tinh, tiểu hành tinh, ngôi sao, chuyển động hành tinh, hành tinh khí, những hành tinh bên trong, đường elip, nghiêm trọng, Kepler, nhà thiên văn học, khoảng cách từ mặt trời, thiên hà, thiên văn học, hành tinh bên ngoài, hành tinh trên mặt đất, chu kỳ quỹ đạo, độ lệch tâm quỹ đạo, môn địa lý

Chúng ta chắc hẳn cũng đã từng được nghe qua về hệ mặt trời, vậy chúng ta đã bao giờ nghĩ rằng hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh không? Và thứ tự của chúng là như thế nào không nhỉ? Ngay bây giờ hãy cùng Vimi để tìm hiểu rõ về điều ấy nào!

1. Hệ mặt trời là gì?

Hệ Mặt Trời hay còn được gọi là Thái Dương Hệ, nó là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở giữa là trung tâm và các thiên thể khác thuộc phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, cách đây khoảng 4,6 tỷ năm chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ. Trong dải ngân hà của chúng ta  chỉ có một hệ mặt trời, phần lớn các thiên thể sẽ di chuyển xung quanh mặt trời và khối lượng chủ yếu tập trung vào các hành tinh với quỹ đạo elip gần tròn và mặt phẳng của quỹ đạo.

2. Hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh?

Trong hệ mặt trời bao gồm có mặt trời và 9 hành tinh di chuyển quanh nó. Phía trong có 4 hành tinh ở thể rắn  là: sao Thủy, sao Kim, trái Đất và sao Hỏa. Còn nằm ở phía ngoài có 5 hành tinh ở thể khí đó là: sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao Diêm Vương.

Khoảng năm 1930, khi phát hiện thấy sao Diêm Vương mọi người đều được biết đến với tư cách đây là hành tinh thứ 9 trong hệ mặt trời. Thế nhưng vào năm 1990 các nhà thiên văn học lại đặt ra tranh cãi về vấn đề liệu rằng Pluto có phải là một hành tinh hay không? Năm 2006 hội Thiên văn học Quốc tế lại gọi sao Diêm Vương là một  hành tinh lùn và loại bỏ nó ra khỏi danh sách các hành tinh thực có trong hệ mặt trời. Vậy nên, hệ mặt trời sẽ có 8 hành tinh trừ sao Diêm Vương. 

Cho đến nay, các nhà thiên văn học vẫn không ngừng nghiên cứu về sự tồn tại của một hành tinh thứ 9 có thực trong hệ Mặt Trời. Vào ngày 20/1/2016 người ta đã tìm ra bằng chứng cho rằng có sự tồn tại của hành tinh thứ 9 và nó lớn gấp 10 lần khối lượng của Trái Đất, hơn thế nữa nó còn lớn hơn 5000 lần khối lượng của sao Thiên Vương.Tuy nhiên,không chỉ có hành tinh mà trong hệ Mặt Trời giữa sao Mộc và sao Hỏa còn có một vành đai có các tiểu hành tinh với đường kính từ vài chục mét tới vài trăm kilômét. Mỗi hành tinh có từ 1 cho tới 22 vệ tinh, trừ sao Thủy và sao Kim. Ngoài ra trong hệ Mặt Trời còn có một số sao chổi, gồm một nhân thuộc thể rắn chứa bụi và nước đá với đuôi dạng hơi nước kéo dài tới hàng triệu kilômét quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình ellip rất dẹt.

3. Cấu trúc của hệ Mặt Trời

Thiên thể chủ đạo của hệ Mặt Trời là Mặt Trời, 1 ngôi sao kiểu G2 thuộc dãy chính tích lũy tận 99,86% khối lượng của cả hệ và vượt trội về lực hấp dẫn. Bốn hành tinh khí khổng lồ của hệ chiếm 99% khối lượng còn lại và khối lượng sao Mộc kết hợp với khối lượng sao Thổ thì lên tới trên 90% so với khối lượng tất cả các thiên thể khác.

Gần như các thiên thể lớn có mặt phẳng quỹ đạo gần trùng mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất, được gọi là mặt phẳng hoàng đạo. Mặt phẳng quỹ đạo thuộc các hành tinh chúng nằm rất gần với mặt phẳng hoàng đạo, tuy nhiên các sao chổi và vật thể trong vành đai Kuiper thường xuất hiện mặt phẳng quỹ đạo nghiêng 1 góc lớn so với mặt phẳng hoàng đạo. Tất cả các hành tinh và đa phần các thiên thể khác di chuyển quanh Mặt Trời theo chiều quay của Mặt Trời [ngược chiều kim đồng hồ, khi nhìn từ trên cực Bắc của Mặt Trời]. Bên cạnh đó cũng có một số trường hợp ngoại lệ, như sao chổi Halley lại quay theo chiều ngược lại.

Hệ Mặt Trời phía trong  gồm có 4 hành tinh đá và vành đai tiểu hành tinh chính. Hệ Mặt Trời ở phía ngoài nằm bên ngoài vành đai tiểu hành tinh chính, gồm có 4 hành tinh thuộc thể khí khổng lồ. Từ khi tìm kiếm ra vành đai Kuiper thì phần bên ngoài của hệ Mặt Trời được xem là một vùng riêng biệt chứa các vật thể thuộc phía ngoài Sao Hải Vương.

4. Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời?

➀ Sao Thủy [ Mercury] 

Sao Thủy là hành tinh thuộc vị trí gần nhất với Mặt trời, chỉ lớn hơn so với Mặt trăng của Trái đất một ít. Vào ban ngày nó bị hơ nóng bởi ánh nắng Mặt Trời, có thể lên tới 450°C tương đương 840°F, tuy nhiên vào ban đêm, nhiệt độ hạ thấp xuống âm tới hàng trăm độ, dưới mức đóng băng. Sao Thủy hầu hết không có không khí để tiếp diễn các tác động của thiên thạch, vậy nên bề mặt của nó bị “rỗ” với nhiều lỗ hổng lớn, giống như mặt trăng.

  • Phát hiện: Được khám phá ra bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Tên gọi theo: Sứ giả của các vị thần La Mã
  • Đường kính: 4.878 km
  • Quỹ đạo: 88 ngày Trái Đất
  • Ngày: 58,6 ngày Trái Đất

➁ Sao Kim [Venus]

Sao Kim là hành tinh vô cùng nóng, thậm chí còn nóng hơn rất nhiều so với sao Thủy. Không khí ở  hành tinh này vô cùng độc hại. Áp suất trên bề mặt sao Thủy sẽ nghiền nát thậm chí còn giết chết bạn.Các nhà khoa học miêu tả vị trí của sao Kim giống như là một hiệu ứng nhà kính không thể kiểm soát [runaway greenhouse effect]. Kích thước và cấu trúc của sao Kim tương đương giống với Trái Đất, bầu khí quyển dày đặc, độc hại giữ nhiệt trong “hiệu ứng nhà kính” mất kiểm soát. Bên cạnh đó điều kỳ lạ là sao Kim lại quay chậm theo hướng ngược lại với hầu hết các hành tinh khác.

  • Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Tên gọi theo: Nữ thần tình yêu và sắc đẹp của La Mã
  • Đường kính: 12.104 km
  • Quỹ đạo: 225 ngày Trái Đất
  • Ngày: 241 ngày Trái Đất

➂ Trái Đất

Trái Đất là một hành tinh chứa rất nhiều nước [Waterworld], với hai phần ba hành tinh được bao bọc bởi đại dương và là hành tinh duy nhất xuất hiện sự sống. Bầu không khí của Trái Đất là giàu nitơ và oxy để duy trì sự sống. Bề mặt của Trái Đất di chuyển quanh trục của nó với tốc độ 467 mét mỗi giây – khoảng hơn 1.000 mph [1.600 kph] – ở đường xích đạo. Hành tinh di chuyển một vòng quanh Mặt trời với tốc độ là 29km mỗi giây.

  • Đường kính: 12.760 km
  • Quỹ đạo: 365,24 ngày
  • Ngày: 23 giờ 56 phút

➃ Sao Hỏa [Mars]

Sao Hỏa là một hành tinh bao gồm có đất đá và lạnh. Bụi bẩn là một oxit sắt,xuất hiện rất nhiều trên bề mặt hành tinh làm cho bề mặt nó hiện lên với màu đỏ đặc trưng. Hành tinh sao Hỏa có những điểm tương thích với Trái Đất gồm có bề mặt đất đá, có núi và thung lũng, và hệ thống bão trải dài từ phía những cơn bão lốc xoáy – giống như cơn gió xoáy mang bụi – tới những cơn bão bụi nhấn chìm hành tinh.

Bụi bao phủ trên bề mặt sao Hỏa và hành tinh sao Hỏa ngập tràn nước đóng băng. Các nhà khoa học cho rằng hành tinh sao Hỏa sẽ xuất hiện nhiều chất lỏng ngay khi nhiệt độ nóng lên, nhưng hiện nay nó đang là một hành tinh lạnh và giống sa mạc.

Bầu khí quyển của sao Hỏa khá là mỏng để chất lỏng tồn tại được trên bề mặt hành tinh trong bất kì thời gian nào. Các nhà khoa học cho rằng hành tinh sao Hỏa cổ đại có xuất hiện sự sống và hy vọng rằng các dấu hiệu về sự sống trong quá khứ – thậm chí tồn tại trong sinh vật học ở hiện tại – có thể tồn tại được ở Hành tinh Đỏ.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
  • Tên gọi theo: Thần chiến tranh của La Mã
  • Đường kính: 6.787 km
  • Quỹ đạo: 687 ngày Trái Đất
  • Ngày: Khoảng hơn một ngày Trái đất [24 giờ 37 phút]

➄ Sao Mộc [Jupiter]

Sao Mộc [Jupiter] là một hành tinh  vô cùng lớn, có thể gọi là lớn nhất trong hệ Mặt trời của chúng ta. Mộc tinh được xem như là một hành tinh khí khổng lồ, phấn lớn chủ yếu là khí hiđrô và heli. Lớp không khí  ngoài cùng hiện lên với nhiều lớp mây ở những độ cao khác nhau, do kết quả của hiện tượng nhiễu loạn khí động và tương tác với những cơn bão tại biên.

Một đặc điểm nổi bật khác là Vết đỏ lớn [Great Red Spot], một cơn bão khổng lồ được phát hiện tồn tại ít nhất từ hàng trăm năm trước. Sao Mộc xuất hiện từ trường mạnh, với hàng tá mặt trăng xung quanh, trông nó giống như một hệ Mặt Trời thu nhỏ

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Tên gọi theo: Thần thoại Hy Lạp & La Mã
  • Đường kính: 139.822 km
  • Quỹ đạo: 11,9 năm Trái Đất
  • Ngày: 9.8 giờ Trái Đất

➅ Sao Thổ [Saturn]

Sao Thổ được biết là hành tinh thứ 6 tính theo khoảng cách trung bình từ Mặt trời, được biết nhiều nhất là vành đai của nó. Khi Galileo Galilei lần đầu tiên tìm hiểu về sao Thổ, vào đầu những năm 1600, ông nghĩ rằng sao Thổ là một vật thể bao gồm có ba phần.

Vì không biết Galileo Galilei đã phát hiện một hành tinh có vành đai, các nhà thiên văn học đã lấy làm điều đáng để ý khi nhìn vào bản vẽ thu nhỏ – hành tinh tồn tại một vệ tinh lớn và hai vệ tinh nhỏ – trong ghi chú của Galileo Galilei,biết đến như một danh từ trong câu dùng để miêu tả về khám phá.

  • Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
  • Đặt tên theo: Thần nông nghiệp La Mã
  • Đường kính: 120.500 km
  • Quỹ đạo: 29,5 năm Trái Đất
  • Ngày: Khoảng 10,5 giờ Trái Đất

➆ Sao Thiên Vương [Uranus]

Sao Thiên Vương được xem như là một hành tinh độc nhất. Nó là hành tinh với lượng khí khổng lồ và duy nhất có đường xích đạo vuông góc với quỹ đạo của nó và gần như song song với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh. Các nhà thiên văn cho biết hành tinh va chạm với một số vật thể khác có kích thước giống hành tinh trước kia, gây nghiêng.

Độ nghiêng tạo ra các mùa khắc nghiệt kéo dài hơn 20 năm và chu kỳ quỹ đạo của sao Thiên Vương bằng 84 năm Trái Đất. Thiên Vương tinh có kích thước giống với sao Hải Vương. Khí metan trong khí quyển làm cho sao Thiên Vương trở thành màu lục – lam và có nhiều Mặt Trăng, vành đai mờ.

  • Phát hiện: William Herschel năm 1781 [trước đây Herschel từng nghĩ đó là một ngôi sao]
  • Đặt tên theo: Vị thần bầu trời của người Hy Lạp cổ
  • Đường kính: 51.120 km
  • Quỹ đạo: 84 năm Trái Đất
  • Ngày: 18 giờ Trái Đất

➇ Sao Hải Vương [Neptune]

Hải Vương tinh được phát hiện nhờ những cơn gió mạnh nhất – đôi khi còn nhanh hơn tốc độ âm thanh. Sao Hải Vương thuộc vị trí xa và lạnh. Hành tinh này ở vị trí xa gấp 30 lần so với khoảng cách Trái Đất tính từ Mặt Trời. Hải Vương tinh được coi là hành tinh đầu tiên được dự đoán sự tồn tại bằng cách sử dụng toán học, trước khi nó được phát hiện.

Sự biến đổi trong quỹ đạo của sao Hải Vương dẫn đến việc nhà thiên văn học người Pháp – Alexis Bouvard đã đề nghị một số nhà thiên văn học khác có thể gây một lực hút hấp dẫn. Nhà thiên văn học người Đức – Johann Galle sử dụng các phép tính để trợ giúp xác định Hải Vương tinh bằng kính thiên văn. Sao Hải Vương lớn hơn gấp khoảng 17 lần so với Trái Đất.

  • Phát hiện: năm 1846
  • Đặt tên theo: Thần nước của La Mã
  • Đường kính: 49.530 km
  • Quỹ đạo: 165 năm Trái Đất
  • Ngày: 19 giờ Trái Đất

➈ Sao Diêm Vương [Hành tinh lùn – Dwarf Planet]

Sao Diêm Vương trước đây được biết đến là hành tinh thứ 9 tính từ Mặt Trời, nó khác xa với các hành tinh khác bởi nhiều đặc điểm. Diêm Vương tinh bé hơn Mặt Trăng của hành tinh Trái Đất. Quỹ đạo của sao Diêm Vương thuộc quỹ đạo của sao Hải Vương và dần dần được, tách ra khỏi quỹ đạo đó. Từ khoảng năm 1979 đến đầu năm 1999, Diêm Vương tinh chính thức được xem là hành tinh thứ 8 tính từ Mặt Trời.

Tuy nhiên sau đó, vào ngày 11 tháng 2 năm 1999, nó đi theo con đường của sao Hải Vương rồi quay trở về thành hành tinh nằm xa nhất trong hệ Mặt Trời – đến tận khi nó trở thành hành tinh lùn.

Hành tinh lùn Pluto vị trí nằm cách Hải Vương tinh 228 năm. Quỹ đạo của Pluto bị nghiêng so với mặt phẳng chính của hệ Mặt Trời – thuộc các hành tinh khác di chuyển quanh – khoảng 17,1°. Nó là một hành tinh đá, lạnh thuộc một bầu không khí rất phù du. Nhiệm vụ New Horizons của NASA đã thực hiện chuyến tàu bay vũ trụ đầu tiên trong lịch sử lên sao Diêm Vương vào ngày 14 tháng 7 năm 2015.

  • Phát hiện: Clyde Tombaugh vào khoảng năm 1930
  • Tên gọi theo: Thần địa ngục của La Mã, Hades
  • Đường kính: 2.301 km
  • Quỹ đạo: 248 năm Trái Đất
  • Ngày: 6.4 ngày Trái Đất

Qua bài viết này đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn được về “Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh? Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời”, để tìm hiểu thêm các kiến thức mở rộng khác, bạn đọc có thể tham khảo tại Blog Vimi.

Bên cạnh đó Vimi chúng tôi còn chia sẻ nhiều kiến thức về lĩnh vực van công nghiệp, và tự hào là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp các dòng sản phẩm này tại thị trường Việt Nam. Một số các dòng sản phẩm chính đó là van bướmvan bivan cổng, hãy liên hệ ngay hotline của Vimi để được tư vấn và báo giá nhanh nhất.

Video liên quan

Chủ Đề