Cách chưa ngứa do củ ráy

Ráy là loại cây mềm trông giống như cây mùng hoặc cây khoai sáp, thân hình bẹ cao 0,3 - 1,4m nhưng phía dưới bò trên đứng, lá to hình tim, cuống lá to dài 30-60cm, mọc hoang ở rừng, bờ khe suối, củ có vỏ màu vàng nâu, nếu cắt củ ra chà vào da ngứa không chịu nổi.

Tài liệu cổ coi củ ráy có vị nhạt, tính hàn, độc nhiều, ăn vào gây ngứa miệng và họng.

- Chữa bệnh thống phong [gout]: trong nhân dân người ta dùng củ ráy cắt bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi khô [nếu dùng tươi phải ngâm lâu trong nước], sao vàng, lấy khoảng 50g. Quả chuối hột chín thái mỏng, sao vàng 30g. Cho cả hai thứ vào 1 bát nước sắc uống. Dùng như vậy liên tục hàng tháng, bệnh thống phong sẽ không tái phát.

- Chữa trị cảm hàn: Người sốt cao, lấy củ ráy tươi cắt đôi chà thử vào mu bàn tay, nếu không ngứa thì dùng nửa củ đó chà khắp xương sống và chà khắp lưng. Còn một nửa thái mỏng đun với nước thật sôi, uống lấy 1 bát. Làm khoảng 5 lần như vậy bệnh sẽ khỏi.

- Đi rừng nhỡ chạm phải lá han gây ngứa tấy, cắt lấy nửa củ ráy chà vào chỗ ngứa do lá han, sẽ khỏi.

- Chữa chàm [eczema]: Lấy một củ ráy khoét lõm thành cái nồi. Bắt 1 con bọ hung đem nướng cháy thành than, nghiền thành bột, và dùng 10g diêm sinh nghiền nhỏ, trộn lẫn vào bột bọ hung tán. Lấy 1 chén dầu lạc đổ vào “nồi” củ ráy khoét lõm, bắc lên bếp [đặt trên miếng nhôm hoặc sắt] đun cho dầu sôi lên. Đổ hỗn hợp bột nói trên vào “nồi” củ ráy khuấy đều khoảng 15 phút, bắc xuống để nguội. Dùng lông gà sạch tẩm hỗn hợp trên bôi vào chỗ bị chàm, bôi đều từ ngoài vào trong mỗi ngày một lần, cho đến khi khỏi. Thông thường bôi 5 ngày là khỏi.

Tại Quảng Tây, Trung Quốc, người dân còn dùng củ ráy sắc uống chữa sốt rét, thũng độc, cũng có hiệu quả.


BS. Vũ Nguyên Khiết

Cây ráy mọc nhiều ở các vùng quê nước ta. Ảnh: nhidong.org.

Kết quả xét nghiệm tại Bệnh viện Nhi đồng 1, TP HCM, xác định, dạ dày 2 bệnh nhi chứa một lượng lớn chất độc calcium oxalate không tan vốn có trong củ bán hạ. 

Các biện pháp giải độc được tiến hành ngay sau đó, nhưng phải sau 3 ngày cấp cứu, tình trạng sức khỏe của hai em mới có dấu hiệu cải thiện.

Quảng cáo

Sáng nay, môi miệng của các nạn nhân đã hết sưng và có thể nói được, nhưng giọng nói vẫn còn khàn.

Mẹ các cháu cho biết, quận 12 nơi gia đình sinh sống có rất nhiều cây bán hạ mọc hoang. Hai bé nhổ cây chơi vô tình phát hiện ra củ trông giống củ khoai nên mang đi luộc ăn thử.

Quảng cáo

"Tôi đã nhắc nhở nhưng chúng vẫn lén ăn. Ban đầu hai trẻ chỉ than ngứa miệng nên tôi chủ quan. Đến khi bố trông thấy thì miệng các bé đã sưng to và ú ớ không nói được câu nào", mẹ nạn nhân nói.

Theo y văn, cây bán hạ có tên khoa học thuộc họ cây Ráy, củ hình tròn, lá hình trái tim. Toàn thân cây trông gần giống với cây môn kiểng. Khi tiếp xúc với miệng, củ bán hạ sẽ phóng thích ra chất độc tác dụng lên niêm mạc miệng, môi lưỡi gây nóng rát và viêm. Nếu ăn nhiều, người ăn có thể bị sưng môi, lưỡi gây khó nói, khó nuốt hay khó thở, thậm chí tử vong.

Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Thoa, chuyên khoa 2, Bệnh viện Nhi đồng 1, khuyên, nếu trẻ trót ăn củ bán hạ, phụ huynh phải nhanh chóng rửa sạch miệng kết hợp với việc cho uống nước lạnh, nước đá hay sữa, ngậm kem que để làm dịu niêm mạc miệng, giảm nhẹ triệu chứng sưng, tê cay miệng.

Trong trường hợp trẻ than mệt, bị sưng nhiều ở vùng lưỡi họng hay có triệu chứng khó thở phải đưa đến bệnh viện ngay.

Phương Nghi

* Tên bệnh nhi đã được thay đổi.

Cây Ráy là loài cây quen thuộc đối với nhân dân. Cây có nhiều tác dụng điều trị bệnh, đặc biệt là trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

1. Giới thiệu về cây Ráy

  • Tên thường gọi: Ráy dại, Dã vu, Khoai sáp…
  • Tên khoa học: Alocasia odora [Roxb] C. Koch.
  • Họ khoa học: Ráy [Araceae].

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Ráy là một cây mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, thường ưa mọc tại rừng hay nơi ẩm thấp. Cây còn được thấy ở Lào, Campuchia, Hoa Nam Trung Quốc, châu Úc…

Lá và thân được thu hoạch quanh năm. Củ thường được thu hoạch đối với những cây từ 2 – 3 năm trở lên. Người ta thường đào cả củ, đem về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi khô hay dùng tươi.

Mùa hoa quả tháng 1 – 5.

Ráy là một loài cây mọc hoang ở khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam

1.2. Mô tả toàn cây

Cây Ráy là loại cây thân mềm, cao 0,3 – 1,4m, có cây cao tới 5m. Phần trên thẳng đứng, phần dưới bò. Rễ có hình cầu và mọc ra những củ dài có nhiều đốt ngắn. Các đốt này có vảy màu nâu.

Lá to, hình tim với kích thước dài 10 – 50cm, rộng 8 – 45 cm. Cuống lá dài 15 – 120cm. Cây có các bông mo và xung quanh có các quả mọng hình trứng màu đỏ.

Bông mo mang hoa cái ở phía gốc, hoa đực ở phía trên. Hoa đực có nhị tụ lại thành hình thoi hoặc hình 6 cạnh. Hoa cái có bầu thuôn dài.

Quả mọng hình trứng, màu đỏ, bao quanh mo.

1.3. Bộ phận làm thuốc – bào chế

Sử dụng toàn bộ cây Ráy để làm thuốc: thân, rễ, lá và cuống lá. Mỗi bộ phận của cây đều đem lại công dụng chữa bệnh khác nhau.

Đào về, gọt bỏ vỏ, thái mỏng, ngâm trong nước sạch 5 – 7 ngày, thay nước thường xuyên rồi phơi khô. Nếu dùng tươi, phải rang với gạo cho đến khi gạo cháy, rồi đổ nước vào, đun sôi đến khi gạo mềm nhừ mới vớt ra.

Trong quá trình chế biến cần lưu ý, trong cây có các chất độc gây ngứa, cần thận trọng.

Sử dụng dược liệu này khi được nấu chín.

Cây có quả mọng hình trứng, màu đỏ

1.4. Bảo quản

Cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng.

>> Ngoài cây Ráy, cây Bông gòn cũng là loài cây quen thuộc có tác dụng trị bệnh. Đọc thêm: Cây Bông gòn: Không chỉ là loài cây tạo bóng mát.

2. Thành phần hóa học và tác dụng

2.1. Thành phần hóa học

Trong cây Ráy có chứa các thành phần sau: nước, calo, protein, chất béo lipid, carbohydrate, chất xơ cùng với một số các loại khoáng chất khác bao gồm canxi, sắt, magie, kali, natri, kẽm và hàm lượng các vitamin B1, B2, vitamin C và vitamin E.

Thân Ráy chứa chất alocasin. Ngoài ra, theo tài liệu Trung Quốc còn có trygochin, isotrygochin, các men beta glucosidase, vitamin A, D2, campestrol, redtinol…

Cây Ráy dễ gây kích ứng là do có oxalate canxi.

Ngoài ra, trong nhiều nghiên cứu khác còn chỉ ra một số thành phần khác như: men polyphenol oxidase, nhiều loại lectin, sterol… khác nhau.

2.2. Tác dụng y học hiện đại

  • Thân, rễ và cuống lá của cây Ráy chứa ít các chất độc lại, thường được làm thực phẩm.
  • Kháng côn trùng.
  • Hiệu quả trị bỏng và vết thương phần mềm.
  • Nhân dân dùng để chữa mụn nhọt, ghẻ, sưng tay chân, giải ngứa lá Han…
  • Tinh thể canxi oxalate gây kích ứng da, viêm khoang miệng và niêm mạc.
  • Củ Ráy có hàm lượng sapotoxin cao nên thường gây ngứa, tê môi, lưỡi và cứng hàm khi dùng trực tiếp.

2.3. Tác dụng y học cổ truyền

Củ Ráy có vị nhạt, cay, tính hàn, có độc nhiều. Ăn vào gây ngứa trong miệng và cổ họng.

Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, trừ đàm, bình suyễn, giảm đau. Thân rễ Ráy chủ yếu chữa bệnh ngoài da như mề đay, ghẻ, trượt ngã bị thương, rắn cắn.

Thân rễ Ráy chủ yếu chữa bệnh ngoài da như mề đay, ghẻ, trượt ngã bị thương…

3. Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.

Liều dùng: 10 – 15g mỗi ngày. Dùng bôi ngoài không kể liều lượng.

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

4.1. Chữa mụn nhọt

Củ Ráy 80 –100g, Nghệ 60g được rửa sạch, đem nấu nhừ chung với dầu Vừng, ít dầu Thông và sáp ong. Khi hỗn hợp nguội, phết lên giấy xốp rồi đắp lên vị trí bị mụn nhọt.

4.2. Hỗ trợ điều trị bệnh Gout

Củ Ráy [xắt nhỏ phơi khô sấy vàng] 20g, Chuối hột già [phơi khô] 20g, tất cả sao vàng sắc uống trong ngày.

Hoặc củ Ráy 20g, Chuối hột khô 20g, lá Lốt khô 20g, sắc chung, uống trong, điều trị viêm đau nhức rất tốt.

Cây Ráy là vị thuốc hỗ trợ điều trị bệnh Gout

4.3. Giải ngứa lá Han

Khi bị trúng độc của lá Han, người bệnh có thể lấy một củ Ráy cắt đôi rồi xát vào nơi bị ngứa.

5. Kiêng kỵ

  • Người hư hàn không dùng.
  • Không sử dụng cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với các thành phần có trong dược liệu.
  • Không sử dụng cây Ráy khi chưa được nấu chín. Bởi các loại cây này còn sống khi sử dụng có thể gây ngứa cổ họng và miệng.

Cây Ráy là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Video liên quan

Chủ Đề