Chỉ số bod và cod là gì

Ngày đăng: 21/12/2019Lượt xem: 4.044

BOD, COD, TSS, DO là những chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nước và mức độ ô nhiễm của nước thải? Vậy, BOD, COD, TSS, DO là gì? Trong nước sinh hoạt, nước uống và nước thải thì các chỉ số này bao nhiêu là đạt tiêu chuẩn. Hãy cùng ttìm hiểu qua bài viết sau!

Tìm hiểu các chỉ số COD, BOD, TSS, DO trong nước là gì?

TDS cũng là một trong những chỉ tiếu đánh giá chất lượng nước. Nếu nhìn lướt qua, bạn có thể nhầm giữa TDS và TSS. Để hiểu rõ về TDS, bạn có thểm tham khảo bài viết: TDS là gì? Chỉ số TDS trong nước máy bao nhiêu thì uống được?

1. BOD là gì?

BOD là viết tắt của từ Biochemical Oxygen demand [hay Biological] - "nhu cầu oxy hóa sinh học" đây là một chỉ tiêu cực kì quan trọng của nước. Trong nước, BOD là lượng oxy cần cung cấp cho vi sinh vật để oxy hóa các chất hữu cơ theo phản ứng:

Vi khuẩn, chất hữu cơ + O2 --> CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

Các vi sinh vật, vi khuẩn sẽ chịu trách nghiệm phân huy các chất thải hữu cơ. Khi các chất hữu cơ như cây chết, lá, cỏ, phân, nước thải có trong nguồn nước, vi khuẩn sẽ bắt đầu quá trình phân hủy chất thảiThông thường, mỗi loại nước cho các đối tượng cụ thể sẽ có yêu cầu về giá trị BOD nhất định. Khi xảy ra quá trình oxy hóa, các vi khuẩn sử dụng oxy hòa tan trong nước.Do đó, việc xác định hàm lượng oxy hòa tan trong nước là rất cần thiết, nó là một chỉ tiêu để đánh giá ảnh hưởng các chất hữu cơ đến nguồn nước trong quá trình oxy hóa sinh học.Khi phân tích BOD, chúng ta thấy nó có chức năng tương tự như nhu cầu oxy hóa học [COD], trong đó cả hai đều đo được hợp chất hữu cơ trong nước. 


Theo quy ước chung, BOD được tính bằng lượng oxy chênh lệch theo mg trong 1lít nước. Các chỉ số BOD tiêu chuẩn trong nước sinh hoạt:

  • 1- 2mg/l - Chất lượng nước rất tốt

  • 3 - 5mg/l - nước tương đối sạch

  • 6 - 9mg/l - Nước hơi ô nhiễm

  • 10+ - Nước rất ô nhiễm

2. COD là gì?

COD là từ viết tắt của Chemical Oxygen Demand – "nhu cầu oxy hóa học" là đơn vị để đo lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.Nếu BOD là lượng oxy cần thiết đê oxy hóa một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi sinh vật thì COD lại là lượng oxy cần để oxy hóa toàn bộ các chất hóa học trong nước.

Trong quá trình phân tích mức độ ô nhiễm nguồn nước [nước mặt, nước thải, nước sinh hoạt] thì COD là một tiêu chí cực kì quan trọng vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước là bao nhiêu. Chỉ số COD trong nước càng cao thì chứng tỏ nguồn nước càng nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm.Khi các chỉ số COD và BOD cao sẽ làm giảm nồng độ DO của nước, gây hại cho các sinh vật trong nước và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái. Thông thường, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp là các tác nhân chính khiến giá trị COD và BOD trong nước tăng cao. Ứng dụng phổ biến của COD là định lượng các chất ô nhiễm có thể oxy hóa được tìm thấy trong nước mặt hoặc nước thải. Ngoài ra, COD còn có tác dụng xác định độ ảnh hưởng của nước đối với cơ thể, giống như nhu cầu oxy sinh hóa [BOD]

Tiếp tục với những vấn đề trong nước, pH cũng là chỉ số quyết định chất lượng nguồn nước. Để tìm hiểu về chỉ số pH và những ảnh hưởng của độ pH, bạn có thể xem Tại đây

3. DO là gì?

DO là viết tắt của từ Dessolved Oxygen trong Tiếng Anh, đây là chỉ số biểu trưng cho lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước như: cá, lưỡng thể, thủy sinh, côn trùng,.. Trong môi trường nước DO thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng oxy hòa tan trong nước là nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, địa hình,.. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hóa học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Thông thường, chỉ số DO tiêu chuẩn trong nước sẽ nằm trong khoảng 8 - 10ppm.

Khi nồng độ DO xuống quá thấp có thể khiến các loài sinh vật trong nước khó hoạt động hoặc bị chết. Vì vậy, DO được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm và kiểm tra quy trình xử lý nước thải có đạt tiêu chuẩn hay không.

4. TSS là gì?

TSS là đơn vị để đo tổng chất rắn lơ lửng trong nước hay còn gọi là độ đục của nước, các chấy này có thể là bùn, chất thải công nghiệp, rác thải, thực vật,.. hay những thứ không phải là sinh vật sống đều được gọi là tổng chất rắn lơ lửng.

Trên thực tế, độ đục được sinh ra bởi hiện tượng tương tác giữa ánh sáng và các chất rắn lơ lửng, vi sinh vật, chất hữu cơ có trong nước. Các chất rắn lơ lửng phân tán ánh sáng hoặc hấp thụ chúng để phản xạ trở lại với cách thức tuy thuộc vào kích thước, hình dạng và thành phần của các hạt lơ lửng. 

Ngoài xác định chất lượng nước bằng những chỉ số trên, các bạn có thể xác định qua QCVN  nước sinh hoạt do BỘ Y TẾ ban hành tại //activatedcarbon.vn/tieu-chuan-qcvn-ve-nuoc-thai-sinh-hoat.htm


Trên đây là toàn bộ những thông tin về các chỉ số BOD, COD, TSS, DO trong nước mà chúng tôi đã tổng hợp được. Việc sử dụng nguồn nước có chứa các hàm lượng BOD, COD, DO, TSS cao sẽ gây ảnh hưởng rất nặng nề.

Vì vậy, hãy kiểm tra các chỉ số này trong nước sinh hoạt, nước uống của gia đình để tìm ra biện pháp xử lý thích hợp nhất nhé!

Chỉ số COD là gì? Được viết tắt của cụm từ Chemical Oxygen Demand là nhu cầu oxy hóa học tức là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học có trong nước bao gồm cả hữu cơ lẫn vô cơ thành CO2 và nước.

Trong xử lý nước thải, COD là một trong những chỉ số quan trọng hàng đầu đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải. COD được ứng dụng phổ biến trong việt định lượng chất ô nhiễm có trong nước mặt hoặc nước thải. Cũng tương tự như BOD, COD là dữ liệu cung cấp thông tin số liệu xác định ảnh hưởng của nước thải đối với nguồn tiếp nhận.

>>>> Xem thêm: BOD có vai trò như thế nào trong nước thải?

                           Thông qua chỉ tiêu TSS có thể đánh giá được gì?

Mối quan hệ giữa COD, BOD

  • Cũng như BOD thì COD là phương pháp dùng để tình lượng oxy có trong nước sau hoạt động của vi sinh vật.
  • Xác định BOD nhu cầu oxy sinh học được thực hiện bằng các quần thể phát triển sinh khối trong thời gian nhất định khoảng 20 ngày hoặc 5 ngày đối với BOD5. Trong khi đó COD sử dụng chất oxy hóa mạnh như Kali dicromat hoặc Kali permanganate oxy hóa các chất hữu cơ trong mẫu nước thải ở nhiệt độ thường trong môi trường axit mạnh.
  • Quá trình tính toán COD có ưu điểm là không bị nhiễu bởi các vật liệu độc hại. Thời gian triển khai cho đến khi có kết quả khoảng 2 – 3 giờ. Còn đối với BOD thì thông thường phải mất 20 ngày hoặc đối với BOD5 thì phải mất 5 – 7 ngày.
  • Phương pháp xác định COD hoàn toàn đều được thực hiện bởi con người trong phòng thí nghiệm. Nhưng vẫn mang lại kết quả chính xác và sử dụng để làm cơ sở nhằm xác định chính xác quá trình diễn ra trong tự nhiên về xác định nhu cầu oxy trong nước thải.
  • Quá trình xác định COD được thực hiện song với xác định BOD nhằm ước tính vật liệu hữu cơ không phân hủy sinh học trong nước thải.
  • Trường hợp chất hữu cơ có thế phân hủy sinh học thì COD thường nằm trong khoảng 1,3 – 1,5 lần BOD.
  • Trường hợp COD cao gấp đôi so với BOD, thì xác định được một lượng chất hữu cơ trong mẫu nước không bị phân hủy bởi vi sinh vật thông thường.
  • Mối quan hệ COD BOD

Lưu ý trong thực tế:

  • Nếu kết quả kiểm tra COD thu được nồng độ thủy ngân cao hơn so với quy định thì cần phải bảo quản mẫu như chất thải nguy hại.

Xem thêm: Hút hầm cầu tại Đà Nẵng Thi công nhanh chóng, uy tín, chất lượng cao

Xem thêm: Tổng Hợp Bộ Đồ Án Xử Lý Nước Thải các ngành nghề .. Link Download Google driver:

//xulychatthai.com.vn/download-tron-bo-do-an-xu-ly-nuoc-thai-link-google-driver/

Phương pháp xác định COD trong phòng thí nghiệm

Cơ sở lý thuyết của phương pháp xác định COD

  • Gần như tất cả các chất hữu cơ có thể oxy hóa hoàn toàn thành CO2 với các tác nhân oxy hóa mạnh như Kali dicromat hoặc Kali permanganate trong môi trường axit.
  • Lượng oxy cần thiết để phản ứng được xác định theo phương trình sau:

CnHaObNc + [n +  –  – c] O2 à nCO2 + [ – c] H2O + cNH3

Sử dụng Kali dicromat

  • Kali dicromat là tác nhân oxy hóa mạnh trong điều kiện axit. Độ axit thường đạt được bằng cách thêm axit sulfuric.
  • Phản ứng của Kali dicromat và các hợp chất hữu cơ nhu sau:

CnHaObNc = dCr2O72- + [8d + c] H+ à  H2O + cNH4+ + 2dCr3+

  • Thông thường, dung dịch Kali dicromat 0.25 N được sử dụng để xác định COD.

Đo lường lượng dư thừa

  • Gần như tất cả chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn cần 1 lượng Kali dicromat hoặc bất kỳ tác nhân oxy hóa nào bắt buộc phải có.
  • Sau khi quá trình oxy hóa, phải đo lường lượng Kali dicromat dư thừa để đảm bảo xác định lượng Cr3+ chính xác.
  • Để làm được như vậy, Kali dicromat [dư] được chuẩ độ nồng độ bằng FAS sắt ammonium sulfate cho đến khi tất cả các chất oxy hóa dư đã được giảm xuống Cr3+.
  • Thông thường, ferroin chỉ thị oxy hóa khử cũng được thêm vào trong bước chuẩn hóa nồng độ này.
  • Khi tất cả các dicromat dư thừa được giảm, chỉ thị ferroin chuyển màu từ xanh lam sang nâu đỏ. Khi đó, lượng ammonium sulfate thêm vào tương đương với lượng Kali dicromat dư ở mẫu ban đầu.
Thời gian xác định COD và BOD5

Lưu ý:

  • Chất chỉ thị ferroin có màu đỏ tươi nhưng khi thêm vào mẫu có chứa Kali dicromat nó sẽ chuyển màu xanh lục.
  • Trong quá trình chuẩn hóa nồng độ, màu chất chỉ thị chuyển từ xanh lục sang màu xanh lam sáng. Cuối cùng mới chuyển thành màu nâu đỏ.
  • Chất chỉ thị ferroin chuyển từ màu nâu đỏ sang xanh nhạt khi bị oxy hóa.

Chuẩn bị chất chỉ thị Ferroin

  • Chuẩn bị dung dịch 1.485g 1.10-phenanthroline monohydrate thêm vào dung dịch 695mg FeSO4.7H2O trong nước cất.
  • Dung dịch màu đỏ thu được pha loãng thành 100ml.

Nhiễu vô cơ

  • Một số mẫu nước chứa hàm lượng chất vô cơ oxy hóa cao có thể gây trở ngại cho việc xác định COD.
  • Do nồng độ trong hầu hết nước thải cao, clorua thường là nguồn gây nhiễu nghiêm trọng nhất. Phản ứng với Kali dicromat như sau:

6Cl– + Cr2O72- + 14H+ à 3Cl2 + 2Cr3+ + 7H2O

  • Trước khi trâm các loại thuốc thử khác, sulfat thủy ngân nên trâm vào trước để khử nhiễu clorua.
  • Một số chất vô cơ gây nhiễu khác như: Nitrite, sắt, sulfua. Nitrite có thể sử dụng axit sulfamic để khử nhiễu. Sản phẩm thu được sẽ là khí N2.

Kết luận về  khái niệm và ý nghĩa COD là gì?

Trong bài viết trên đã phần nào giúp bạn có thêm kiến thức về COD là gì cũng như mối quan hệ của COD và BOD trong thực tế. Bên cạnh đó còn giúp cho bạn hình dung được cách phân tích COD trong phòng thí nghiệm. Mặc dù, kiến thức có giới hạn, nhưng Công ty Xử Lý Chất Thải Đà Nẵng mong đóng góp phần nào đó nhằm mang đến kiến thức phong phú cho mọi người nhiều hơn. Hãy liên hệ với Công ty chúng tôi qua 0935.22.17.22 đề được hỗ trợ.

Xem thêm: //xulychatthai.com.vn/

Video liên quan

Chủ Đề