Chỉ số miễn dịch afp là gì

Ung thư gan nguyên phát là một trong năm loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Việt Nam nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ mắc cao nhất. Xét nghiệm định lượng AFP trong máu là cơ sở góp phần chẩn đoán ung thư gan sớm và đóng vai trò quan trọng trong theo dõi điều trị.

Xét nghiệm AFP là gì?
AFP [Alpha Fetoprotein] là một globulin được sản xuất chính ở gan và túi noãn hoàng, một phần nhỏ được sản xuất tại các cơ quan khác của thai nhi. AFP được tìm thấy đầu tiên trong hệ tuần hoàn của bào thai vào thời điểm 30 ngày sau khi thụ thai, đạt đến nồng độ cao nhất vào tuần thai thứ 13, rồi giảm dần tới khi chào đời. Đến 2 tuổi, chỉ có thể phát hiện được một lượng AFP rất nhỏ trong các cá thể bình thường. Mức AFP tăng cao xuất hiện lại ở người trưởng thành trong một số tình trạng bệnh lý và mang thai.



Xét nghiệm định lượng AFP trong máu là cơ sở góp phần chẩn đoán ung thư gan sớm
[Hình ảnh minh họa]


AFP được coi là một chất chỉ điểm u đối với một số loại ung thư, đứng đầu là ung thư gan nguyên phát, ung thư tinh hoàn, buồng trứng, ung thư khác di căn. Các loại ung thư này có đặc trưng điển hình bằng các tế bào không được biệt hoá, vì vậy vẫn tiếp tục mang các chất chỉ điểm bề mặt tương tự các chất chỉ điểm được tìm thấy ở bào thai. Nồng độ AFP càng cao thì khả năng mắc ung thư càng lớn.

Ý nghĩa lâm sàng
Xét nghiệm định lượng AFP trong máu rất hữu ích trong chẩn đoán ung thư gan nguyên phát. AFP huyết thanh có sự tỉ lệ thuận một cách có ý nghĩa với kích thước của u và có thể được sử dụng như một dấu ấn có giá trị để phát hiện và đánh giá phân loại giai đoạn của bệnh.Với một nồng độ ở ngưỡng cao > 3000 ng/mL khẳng định gần như chắc chắn bệnh nhân bị ung thư gan.

Ở các bệnh nhân mắc các bệnh lý về gan [viêm gan mãn tính, xơ gan,…] cũng được chỉ định theo dõi nồng độ AFP trong máu để đánh giá nguy cơ ung thư gan, từ đó có biện pháp điều trị sớm.

Theo khuyến cáo của Hội nghiên cứu gan châu Á – Thái Bình Dương [Asian Pacific Association for the Study of the Liver -APASL] và Mạng lưới ung thư quốc gia Mỹ [National Comprehensive Cancer Network – NCCN] khi bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư gan nguyên phát cần thực hiện làm xét nghiệm AFP kết hợp siêu âm định kỳ sau 6 tháng. Tăng hoặc giảm AFP sau điều trị phản ánh hiệu quả của đáp ứng điều trị.



Với một nồng độ ở ngưỡng cao > 3000 ng/mL khẳng định gần như chắc chắn bệnh nhân bị ung thư gan
[Hình ảnh minh họa]


Trong một số bệnh lý ung thư khác như K tinh hoàn, K buồng trứng, K phổi, K đường tiêu hoá,… cũng nhận thấy nồng độ AFP trong máu tăng. Trong K tinh hoàn, độ nhạy từ 60-80% khi kết hợp giữa định lượng AFP và βhCG trong máu.

Ở phụ nữ có thai, từ tuần 15-20, định lượng AFP trong máu còn được sử dụng để sàng lọc dị tật khuyết tật ống thần kinh của bào thai. Dựa vào giá trị AFP và một số xét nghiệm khác mà bác sĩ lâm sàng sẽ đưa ra khuyến cáo về tỉ lệ mắc dị tật bẩm sinh của thai nhi.

Khi nào nên làm xét nghiệm định lượng AFP trong máu?
- Chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát, ung thư biểu mô tế bào mầm và một số loại ung thư khác.
- Theo dõi điều trị ở các bệnh nhân đang được điều trị ung thư
- Sàng lọc dị tật bẩm sinh thai nhi từ tuần 15-20 của thai kì
- Tầm soát ung thư gan sớm ở người có nguy cơ cao:
+ Tiền sử gia đình có người mắc ung thư gan
+ Người mắc các bệnh: viêm gan mạn tính, xơ gan,….
+ Sử dụng rượu, bia với tần suất lớn.

Giá trị bình thường:
Theo khuyến cáo của hãng BeckmanCoulter, giá trị bình thường của xét nghiệm AFP ở nam và nữ giới không mang thai là 0-9 ng/mL.

Tại Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển Uông Bí với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao ở nhiều lĩnh vực, trang thiết bị hiện đại là địa chỉ tin cậy thực hiện xét nghiệm định lượng AFP trong máu. Góp phần tầm soát, phát hiện, chẩn đoán và điều trị ung thư gan sớm, nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.


Bản quyền thuộc © Hội gan mật Việt Nam phát triển bởi HCVIET COMPANY.

AFP là một chất có trong huyết thanh ở người với hàm lượng nhỏ, nhưng khi mang thai, mắc bệnh ung thư hoặc bệnh lý suy giảm chức năng gan, nồng độ của chúng sẽ cao hơn. Vì thế, xét nghiệm AFP định lượng chất này trong máu được sử dụng trong y tế để kiểm tra các vấn đề sức khỏe liên quan.

1. Xét nghiệm AFP là gì?

AFP, tên đầy đủ là Alpha-fetoprotein là một loại protein có trong huyết tương người, tạo ra bởi các tế bào gan của bào thai. Vì thế, trẻ sơ sinh sẽ có nồng độ AFP trong máu tương đối cao, sau đó sẽ giảm dần trong những năm tháng phát triển tiếp theo. Ở người trưởng thành, nồng độ AFP trong máu thấp ổn định, thường dưới 10 ng/ml.

AFP là chất được tạo ra bởi tế bào gan của bào thai

Tuy nhiên AFP máu sẽ tăng do một số nguyên nhân như: mang thai và bất thường thai nhi, bệnh lý về gan [xơ gan, viêm gan, ung thư gan], ung thư các loại [ung thư dạ dày, đại tràng, vú, phổi,…], u tế bào mầm [của buồng trứng, tinh hoàn,…],…

Vì thế, xét nghiệm AFP định lượng hàm lượng chất này trong máu có ý nghĩa trong chẩn đoán các bệnh ung thư, bệnh về gan, u hoặc đánh giá sức khỏe thai ở phụ nữ mang thai. Xét nghiệm này khá đơn giản, bệnh nhân chỉ cần thực hiện theo hướng dẫn lấy máu xét nghiệm thông thường. Sau đó mẫu xét nghiệm được gửi phân tích định lượng AFP, nếu kết quả bất thường bạn có thể cần thực hiện các xét nghiệm bổ sung khác để chẩn đoán tìm nguyên nhân.

Xét nghiệm AFP có ý nghĩa trong sàng lọc dị tật thai

2. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm AFP

Hàm lượng AFP trong máu tiết lộ nhiều thông tin sức khỏe và bệnh lý, cụ thể như sau:

2.1. Kết quả xét nghiệm AFP với mẹ bầu

Xét nghiệm AFP trong thai kỳ kết hợp với các xét nghiệm thường niên khác được thực hiện để kiểm tra thai nhi có gặp bất thường hay không.

Kết quả bình thường: Khi âm tính hoặc nhỏ hơn 30,25 ng/ml. Điều này có ý nghĩa là thai nhi phát triển hoàn toàn bình thường.

Kết quả bất thường: Nếu nồng độ AFP cao trên 2,5 lần mức bình thường thì thai nhi có nguy cơ cao bị dị tật nứt cột sống. Nếu nồng độ AFP giảm bất thường, thai nhi có thể bị hội chứng Down hoặc Edwards. Đôi khi thai chết sẽ khiến AFP ở lần đo sau giảm so với các lần đo trước trong thai kỳ.

Kết quả xét nghiệm này độc lập không có ý nghĩa chẩn đoán bởi nhiều trường hợp nồng độ AFP bất thường nhưng thai nhi vẫn khỏe mạnh. Nguyên nhân do trong thai kỳ, thai nhi tạo ra nhiều AFP hơn nên nồng độ chất này trong máu mẹ cũng cao hơn. Một số yếu tố ảnh hưởng khác cũng làm nồng độ AFP biến đổi như: sinh đôi trở lên, bệnh đái tháo đường, vấn đề cân nặng,…

Nếu kết quả AFP bất thường, mẹ bầu nên làm thêm các kiểm tra khác để xác nhận bất thường bao gồm:

Siêu âm

Siêu âm định kỳ nên được thực hiện trong suốt thai kỳ nhằm kiểm tra sự phát triển của thai có bình thường không, có đúng với tuổi thai hay không, bạn đang có bao nhiêu em bé,…

Chọc ối

Xét nghiệm này không được khuyến khích thực hiện trừ khi kết quả siêu âm, xét nghiệm AFP và nhiều kết quả khác đều nghi ngờ có bất thường. Bác sĩ sẽ dùng một kim đặc biệt để luồn vào túi ối, lấy lượng nhỏ dịch ối để xét nghiệm, giúp chẩn đoán chính xác xem thai nhi gặp những bất thường gì. Tuy nhiên, một số biến chứng có thể xảy ra khi chọn ối là rò dịch ối, nhiễm trùng thai,… nên chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của bác sĩ.

2.2. Kết quả xét nghiệm AFP với người bình thường

Kết quả xét nghiệm bình thường

Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: Nồng độ AFP < 30 ng/ml.

Người lớn: Nồng độ AFP

Chủ Đề