Chiến lược phân phối của trường Đại học

Xem mẫu

  1. Khoa hoïc xaõ hoäi CHIẾN LƯỢC MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ Đàm Đắc Tiến Phòng KH-TC Trường ĐH Hùng Vương Tóm tắt Bài viết là kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển tại Trường Đại học Hùng Vương và đưa ra các giải pháp về chiến lược marketing để phát triển Trường Đại học Hùng Vương trong tương lai. Bằng các phương pháp thu thập và xử lý số liệu một cách khoa học, tác giả đã làm rõ được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với quá trình phát triển của trường, từ đó có một cái nhìn tổng quan và đưa ra được các giải pháp phù hợp trong chiến lược marketing của Trường Đại học Hùng Vương. Từ khóa: Chiến lược marketing, kinh doanh, Trường Đại học Hùng Vương. 1. Mở đầu Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển Trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và trở thành một trường đại học đa ngành, đa cấp, dịch vụ chiến lược marketing đóng một vai trò vô là trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học cùng quan trọng nhất là trong thời điểm hiện nay công nghệ, có nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất khi mà sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt và cùng lượng cao cho các tỉnh khu vực phía Bắc. Sau 10 với đó là các khái niệm kinh doanh mới không năm đào tạo đại học, Đại học Hùng Vương đã có 8 ngừng thay đổi. Chiến lược Marketing phổ biến khoa với nhiều ngành đào tạo và đội ngũ hơn 500 trên thế giới hiện nay là chiến lược Marketing hỗn cán bộ, giáo viên. Đây cũng là một bước phát triển hợp [Marketing Mix] bao gồm 4 yếu tố [4P] hay lớn mạnh, tuy nhiên để Trường Đại học Hùng có thể được mở rộng thành 7 yếu tố [7P] hoặc 15 Vương trở thành sự lựa chọn cho nhiều sinh viên yếu tố [15P]. hơn nữa thì cần phải có chiến lược phát triển về Trở thành thành viên chính thức WTO, Việt chất lượng đào tạo song song với việc xây dựng Nam đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức được thương hiệu cho mình. do quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mang lại. Mặc dù đã áp dụng các chiến lược Markketing, Điều này mở ra cho giáo dục đại học [GDĐH] tuy nhiên Trường Đại học Hùng Vương chưa có Việt Nam cơ hội thu hẹp dần khoảng cách với mặt chiến lược Marketing cụ thể và ưu việt, mới bước bằng chung của GDĐH trên thế giới. Tuy nhiên, đầu chỉ tập trung được trong khâu tuyên truyền và mở cửa cũng đồng nghĩa với việc đặt các trường quảng cáo, do đó nhà trường chưa xây dựng được đại học trong nước trước nhiều thách thức và cả thương hiệu mạnh, chưa có sức cạnh tranh với các những nguy cơ tiềm ẩn. Hiện nay, GDĐH Việt trường đại học trong khu vực trong khâu tuyển Nam vẫn chiếm ưu thế với chi phí phù hợp với sinh, đào tạo; chưa thu hút được vốn đầu tư từ các mức thu nhập của người dân Việt Nam nhưng tổ chức, các nhà tài trợ trong và ngoài nước; chưa trong thời gian tới, khi các trường đại học quốc tế thu hút được đội ngũ giảng viên chất lượng cao, nên thâm nhập vào Việt Nam thì có lẽ các trường đại sinh viên ra trường chưa được các doanh nghiệp, học Việt Nam cần phải có biện pháp Marketing các nhà sử dụng lao động quan tâm biết đến, và hiệu quả ngay từ bây giờ. Do vậy, việc xác định rõ gặp nhiều khó khăn trong khâu xin việc làm… những tác động của việc mở cửa và chủ động xây Vì vậy việc nghiên cứu “Chiến lược marketing dựng chiến lược Marketing để nâng cao sức cạnh Trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ” là tranh của các trường đại học được đặt ra hết sức việc làm cần thiết, với mong muốn đánh giá chiến bức thiết và trở thành vấn đề mang tính then chốt. lược Marketing của nhà trường và từ đó đưa ra các Trường Đại học Hùng Vương được thành lập ngày giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lược 29/04/2003 theo quyết định số 81/2003/QĐ-TTg của Marketing cho nhà trường, chiến lược Marketing Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 35
  2. Khoa hoïc xaõ hoäi tại Trường Đại học Hùng Vương dưới nhận thức [dưới 1.000.000 VND/người/tháng], điều này có của hai nhóm đối tượng nghiên cứu chính là các thể gây khó khăn trong việc hoạch định mức học sinh viên giỏi và các giảng viên tại trường được thể phí và phương pháp thu học phí. Đối với giảng viên hiện qua năm khía cạnh, chiến lược cụ thể: dịch vụ tại trường, số giảng viên trẻ có độ tuổi từ 22 đến 30 [service], giá [price], phân phối [placement], xúc chiếm 39,75%, từ 31 đến 40 chiếm 36,61%, từ 41 tiến [promotion] và con người [people]. đến 60 chiếm 23,64 %. Đây là một lợi thế của nhà 2. Phương pháp nghiên cứu trường khi các giảng viên trẻ là những người năng Phương pháp tiếp cận: Phương pháp cơ bản sử động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác, tuy dụng trong nghiên cứu là các tiếp cận các chiến nhiên trình độ của giảng viên và kinh nghiệm công lược marketing để thảo luận các vấn đề liên quan tác có thể là một trở ngại đối với nhà trường. Về đến chiến lược marketing mix tại Trường Đại học mức thu nhập của giảng viên, số giảng viên có mức Hùng Vương. thu nhập trên 5.000.000 đồng/tháng chiếm 32,08%; Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Tài liệu thu nhập từ 3.000.000 đến 5.000.000 VND/tháng sử dụng trong bài là các tài liệu thứ cấp được thu chiếm 40,27 % số giảng viên có mức thu nhập dưới thập và tổng hợp từ các tài liệu nội bộ của Trường 3.000.000 VND/tháng chiếm 27,65. Nhìn chung Đại học Hùng Vương và một số trường đại học mức thu nhập của các giảng viên tại trường là thấp lân cận. Tác giả cũng sử dụng các phương pháp hơn so với các ngành hành chính sự nghiệp trong chọn mẫu ngẫu nhiên, phương pháp phỏng vấn ý khu vực và so với các trường đại học khác. Điều này kiến các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cũng sẽ là một trở ngại cho nhà trường trong việc nghiên cứu để thu thập được những nguồn tài liệu khuyến khính sự cống hiến, thu hút và giữ nhân tài. tin cậy và phong phú. Thứ hai, về chiến lược marketing hỗn hợp đang Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở các được thực hiện tại nhà trường tài liệu thu thập được, tác giả đã phân tích, tổng Từng khía cạnh trong chiến lược marketing hợp để có một tài liệu toàn diện và khái quát về hỗn hợp đã được phân tích bằng phương pháp lấy vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng sử dụng phương giá trị trung bình [bảng mean] theo thang điểm 5, pháp phân tích điểm mạnh [strengths], điểm yếu như bảng sau: [weaknesses], cơ hội [opportunities] và thách Mức Khung Giải thích thức [threats] đối với chiến lược Marketing hỗn 5 4,2 - 5,00 Xuất sắc hợp đang được thực hiện tại trường, tác giả đã sử 4 3,4 - 4,1 Tốt dụng phương pháp phân tích SWOT để đưa ra các nhóm phương án chiến lược. 3 2,6-3,3 Trung bình 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2 1,8 - 2,5 Kém Từ những phân tích ta có thể đưa ra những 1 1,0 - 1,7 Rất kém kết luận hết sức quan trọng đối với chiến lược marketing hỗn hợp đang được thực hiện tại Dưới đây là biểu đồ thể hiện số điểm của từng Trường Đại học Hùng Vương. khía cạnh được tổng hợp từ các bảng giá trị trung Thứ nhất, về hồ sơ nhân khẩu học của sinh viên bình và giáo viên Qua nghiên cứu cho thấy 5 60,63% số sinh viên đang theo 4,5 Xuất sắc học tại nhà trường đến từ tỉnh 4 Phú Thọ và chỉ có 39,37% số sinh Tốt 3,5 viên đến từ các tỉnh lân cận, điều 3 Trung bình này chứng tỏ rằng, sức thu hút 2,5 đối với sinh viên các tỉnh trong Kém 2 vùng của nhà trường là chưa cao, 1,5 Rất kém hơn nữa, 59,38% số sinh viên tại trường là con em các gia đình có 1 mức thu nhập trung bình [dưới 0,5 1.500.000 VND/người/tháng] và 0 Dịch vụ Giá Phân phối Xúc tiến Con người có đến 30% số sinh viên thuộc Series1 2,58 2,63 2,38 2,27 2,6 diện gia đình có thu nhập thấp Trong 5 khía cạnh của chiến lược Marketing hỗn hợp nói trên, thì chỉ có hai khía cạnh, giá và con người, được đánh giá ở mức trung bình với giá trị trung bình lần lượt là 2.63 và 36 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K ­2.6. hoaCác hoïckhía Coâcạnh ng ngheä dịch vụ, có giá trị trung bình là 2.58, khía cạnh phân phối, có giá trị trung bình là 2.38 và khía cạnh xúc tiến, giá trị trung bình là 2.27, đều bị đánh giá là “Kém”, qua đó có thể nhận xét rằng, chiến lược Marketing hỗn hợp đang thực hiện tại nhà trường chưa thực sự hiệu quả và chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của nhà trường.
  3. Khoa hoïc xaõ hoäi Trong 5 khía cạnh của chiến lược Marketing rất thấp, mức điểm 1,1 – rất kém. Việc tổ chức hỗn hợp nói trên, thì chỉ có hai khía cạnh, giá và các cuộc gặp mặt với cựu sinh viên và những nhà con người, được đánh giá ở mức trung bình với tuyển dụng để thu thập các ý kiến phản hồi của họ giá trị trung bình lần lượt là 2,63 và 2,6. Các khía về chất lượng, chương trình, dịch vụ đào tạo của cạnh dịch vụ, có giá trị trung bình là 2,58, khía nhà trường cũng như các hội chợ việc làm và các cạnh phân phối, có giá trị trung bình là 2,38 và trung tâm giới thiệu việc làm chưa thực sự hiệu khía cạnh xúc tiến, giá trị trung bình là 2,27, đều quả [Giá trị trung bình lần lượt của hai điểm này bị đánh giá là “Kém”, qua đó có thể nhận xét rằng, là 2,53 và 2,20]. Đối với các yếu tố bên thuộc về chiến lược Marketing hỗn hợp đang thực hiện tại môi trường bên ngoài trong khía cạnh phân phối nhà trường chưa thực sự hiệu quả và chưa tương [placement] này thì, nhà trường có nhiều cơ hội xứng với tiềm năng và thế mạnh của nhà trường. do có rất nhiều các khu công nghiệp ở trong và ở Xét theo từng khía cạnh cụ thể, về khía cạnh gần khu vực đóng chân của nhà trường, với điểm dịch vụ [service] có thể kết luận rằng chất lượng này, giá trị trung bình nhận thức của hai nhóm đào tạo của nhà trường là chưa cao khi giá trị đối tượng là 3,23. Tuy nhiên có một thách thức trung bình chỉ là 2,29, các trang thiết bị giảng dậy, đối với nhà trường là chính sách thu hút sinh viên và các thiết bị hỗ trợ không có sẵn và không đáp giỏi làm việc tại tỉnh Phú Thọ không được đánh ứng được yêu cầu [giá trị trung bình là 2,20]. Hơn giá cao, khi mức trung bình chỉ là 2,34. nữa thư viện của nhà trường có điểm số giá trị Khía cạnh xúc tiến [Promotion] là khía cạnh trung bình rất thấp [1,69] do không có đủ cơ số bị đánh giá ở mức thấp nhất trong 5 khía cạnh sách và tài liệu cần thiết, hay các trang thiết bị cần của chiến lược Marketing hỗn hợp đang được nhà thiết như điều hòa, ánh sáng, và chỗ ngồi. Hiệu trường thực hiện. Tần xuất và nội dung của các quả của việc thực tập và rèn nghề của sinh viên chương trình xúc tiến là chưa cao, và chưa hiệu chưa cao, với giá trị trung bình chỉ là 2,11, và chỉ quả [Giá trị trung bình lần lượt về tần xuất và nội tiêu tuyển sinh của nhà trường là chưa hợp lý. Tuy dung là 2,37 và 2,40]. Nhà trường đã có trang Web nhiên thì trong khía cạnh này, các nghiên cứu [Website], song trang Web này chưa phong phú khoa học được các giảng viên trong trường thực về nội dung và tần xuất truy cập còn thấp [giá trị hiện được đánh giá khá cao khi có giá trị trung trung bình là 2.52]. Điều đáng quan tâm nữa là, bình là 3,71, và một lợi thế của nhà trường là vị nhà trường chưa tổ chức các cuộc gặp với phụ trí của nhà trường, với sự thuận tiện của nó, vị trí huynh học sinh một cách thường xuyên để trao đóng của nhà trường được chấm ở điểm 3,38. đổi thông tin [giá trị trung bình rất thấp – 1,99]. Về khía cạnh giá [price], mức học phí của Tần xuất của các chương trình quảng cáo, học trường được đánh giá là khá phù hợp với thu nhập bổng và hỗ trợ là chưa hợp lý [giá trị trung bình của người dân trong vùng và không cao hơn so với 2,39], và hiệu quả của việc quảng cáo được nhà mức học phí của các trường đại học khác trong trường thực hiện tại các trường phổ thông trong khuc vực, khi giá trị trung bình của nó là 3,24 tuy tỉnh là chưa cao [giá trị trung bình là 2,39]. Cũng nhiên vấn đề nằm ở chỗ, phương pháp thu học qua đánh giá của cả hai nhóm đối tượng nghiên phí chưa linh hoạt [giá trị trung bình là 2,52] và cứu, thì lãnh đạo nhà trường chưa thực sự quan mức học phí còn cứng nhắc [giá trị trung bình là tâm đến các chương trình xúc tiến [giá trị trung 2,21]. Nhà trường chưa thu hút được sự đầu tư và bình là 1,98] và ngân sách hàng năm dành cho tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ [NGOs] – giá việc quảng cáo là thấp [giá trị trung bình là 2,58]. trị trung bình ở điểm này chỉ là 1,84, mức kém. Trong khí đó thì sự cạnh tranh từ các trường đại Điều quan trọng nữa là, tỉnh Phú Thọ chưa thực học quốc tế, nhất là kể từ khi Việt Nam trở thành sự quan tâm đầu tư cho nhà trường, khi ở điểm thành viên chính thức của tổ chức thương mại này, giá trị trung bình chỉ là 2,21. thế giới [WTO], ngày càng quyết liệt, hơn nữa các Xét về khía cạnh phân phối [placement], các trường đại học dân lập, tư thục mới được cấp phép đối tượng nghiên cứu đánh giá rằng, tuy lãnh đạo thành lập cũng làm cho sự cạnh tranh càng thêm nhà trường đã có quan tâm đến vấn đề phân phối, phần quyết liệt. nhưng sự quan tâm đó là chưa đủ, giá trị trung Cuối cùng, nhưng cũng không kém phần quan bình của điểm này là 2,54. Điều đáng quan ngại là trọng, khía cạnh con người [people], cũng được sinh viên tốt nghiệp từ nhà trường không dễ tìm phân tích một cách cụ thể và chi tiết. Qua phân được việc làm, và ở điểm này thì giá trị trung bình tích thấy rằng, lãnh đạo nhà trường rất quan tâm Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 37
  4. Khoa hoïc xaõ hoäi đến sinh viên [giá trị trung bình của điểm này là học tập kinh nghiệm thực tế tại các trường đại học 2,78] và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đã giao trong và ngoài nước, những nơi đã làm tốt việc quyền tự chủ cho nhà trường trong việc tuyển đào tạo theo học chế tín chỉ. dụng cán bộ, giảng viên [giá trị trung bình là Mời các chuyên gia giỏi về hướng dẫn, tập huấn 3,20]. Tuy nhiên, có một thực tế là trình độ của và giảng dạy cho cán bộ, giáo viên và sinh viên giảng viên tại nhà trường chưa cao, khi giá trị trong việc đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ. trung bình của điểm này là 2,46, và các dịch vụ mà Mua phần mềm quản lý và hỗ trợ đào tạo theo các phòng ban chức năng đang thực hiện là chưa học chế tín chỉ. tốt, giá trị trung bình là 2,24. Và một điều cần lưu Tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và sinh viên ý nữa là, sự thỏa mãn của các giảng viên trong nhà hiểu được tầm quan trọng và hiệu quả của việc đổi trường với mức thu nhập hiện nay chỉ có giá trị mới chuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế trung bình là 2,37 – Mức kém. sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Từ những phân tích, đánh giá, và những phát Thứ sáu là cải tiến chương trình, giáo trình đào hiện về chiến lược Marketing hỗn hợp đang được tạo của nhà trường. thực hiện tại nhà trường như ở trên đây, tác giả đã Xây dựng lại chương trình khung, chương đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trình chi tiết theo học chế tín chỉ một cách khoa của chiến lược Marketing hỗn hợp. Cụ thể như sau: học. Lý thuyết gắn liền thực tiễn, đáp ứng nhu cầu Thứ nhất là các giải pháp nhằm cải tiến chương xã hội. trình đào tạo Thuê các chuyên gia đầu ngành có nhiều kinh Các chương trình đào tạo chưa đáp ứng nhu nghiệm thẩm định, phản biện, chỉnh sửa chương cầu xã hội vì vậy, cần phải xây dựng chương trình trình khung, chương trình chi tiết theo học chế đào tạo khoa học, gắn với rèn nghề và thực hành tín chỉ. nhiều, phát huy được tính tích cực tự học và tự Tham khảo các chương trình đào tạo của các nghiên cứu của sinh viên. Điều tra, nghiên cứu trường đại học đã làm tốt, từ đó biên tập, chỉnh nhu cầu thị trường để có kế hoạch mở các mã sửa cho phù hợp với đặc thù địa lý, văn hoá, xã ngành phù hợp với nhu cầu thị trường. hội, điều kiện của nhà trường và nhu cầu của nhà Thứ hai là phải khắc phục tình trạng thiếu các tuyển dụng. trang thiết bị giảng dạy: Đề nghị Chính phủ, bộ Thứ bảy là tranh thủ sự quan tâm của Chính Giáo dục, Uỷ ban tỉnh cấp bằng hiện vật hoặc kinh phủ và các bộ ngành liên quan phí để mua sắm bổ sung. Quan hệ và tận dụng các Hiện nay, Chính phủ các Bộ ngành ưu tiên mối quan hệ với các tổ chức phi chính phủ để xin quan tâm đầu tư cho ngành giáo dục đến 20% tài trợ các trang thiết bị giảng dạy. tổng chi Ngân sách. Tuy nhiên với Trường Đại học Thứ ba là nâng cao trình độ cho các Giảng viên Hùng Vương thì chưa được quan tâm đầu tư. Lý Nhà trường cần cử cán bộ, giáo viên đi học do vì là trường đại học trực thuộc tỉnh Phú Thọ. nâng cao lên trình độ thạc sỹ và tiến sỹ đặc biệt Giải pháp hiện nay là: đối với các ngành còn đang thiếu, bên cạnh đó cần Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, quảng cáo có chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên có trình về sứ mệnh, mô hình hoạt động, chất lượng hướng độ cao từ các trường đại học khác. phát triển của Trường Đại học Hùng Vương để Thứ tư là đổi mới việc tổ chức rèn nghề cho sinh các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị xã viên hội biết đến. Liên hệ với các doanh nghiệp, các khu công Ngoài việc nâng cao chất lượng đào tạo thì nghiệp, ngân hàng, các viện nghiên cứu, các cần đẩy mạnh quan hệ với Chính phủ và các Bộ trường học các tổ chức chính trị xã hội để có nơi ngành. Trình chính phủ chuyển thành trường đại thực tập và rèn nghề tốt. học trực thuộc Bộ giáo dục và Đào tạo. Xây dựng mới các mô hình phòng thực hành, Tích cực quan hệ, xin kinh phí đầu tư, kinh phí trang trại, các vườn, các trường thực nghiệm trong các dự án đào tạo của Chính phủ; Bộ Giáo dục và trường. Đào tạo đang quản lý. Thứ năm là khắc phục các khó khăn do chuyển Thứ tám là khắc phục tình trạng chỉ tiêu tuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế sang hình thức sinh không linh hoạt đào tạo theo tín chỉ. Chỉ tiêu tuyển sinh do Bộ Giáo dục và đào tạo Tích cực cử cán bộ, giáo viên và lãnh đạo đi quy định, do đó không linh hoạt và không đáp 38 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K ­ hoa hoïc Coâng ngheä
  5. Khoa hoïc xaõ hoäi ứng yêu cầu xã hội. Đây là thách thức đối với nhà 4. Kết luận trường vì vậy, Trường Đại học Hùng Vương cần có Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho ý kiến cùng với hiệp hội các trường đại học trong thấy một cái nhìn khái quát về thực trạng các nước để có báo cáo trình Bộ Giáo dục và đào tạo, vấn đề liên quan đến phát triển Trường Đại học Chính phủ về việc xoá bỏ cơ chế xin cho chỉ tiêu Hùng Vương trên quan điểm của Marketing. Vì tuyển sinh đầu vào bằng việc cạnh tranh tự do, các vậy để có thể thực hiện được mục tiêu phát triển trường tự đi điều tra nhu cầu xã hội và tuyển sinh trở thành một trường đa cấp, đa ngành, một theo các ngành nghề là thế mạnh của đơn vị và đáp trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học ứng đúng nhu cầu xã hội. công nghệ hàng đầu, cung cấp nguồn nhân lực Thứ chín là thách thức do mức độ đầu tư cơ sở chất lượng cao cho các tình khu vực phía Bắc thì vật chất phục vụ công tác đào tạo của tỉnh Phú trường cần phải chú trọng hơn nữa đến chiến lược Thọ tới nhà trường thấp vì tỉnh Phú Thọ là tỉnh marketing trong tương lai. Không chỉ chú trọng nghèo. đến đầu tư phát triển cơ sở vật chất, đào tạo đội Nhà trường cần: Tranh thủ tối đa sự quan tâm ngũ cán bộ, giảng viên mà còn phải quan tâm đến đầu tư vật chất, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của những vấn đề khác như chương trình đào tạo, đào UBND tỉnh Phú Thọ. Tranh thủ tối đa sự quan tạo gắn với nhu cầu xã hội, đầu ra cho sinh viên tâm đầu tư vật chất, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng sau khi tốt nghiệp…. của Chính phủ và các Bộ, ngành. Mở rộng quan Với những phát hiện từ nghiên cứu này, cùng hệ và tranh thủ tối đa sự quan tâm đầu tư vật chất, với các giải pháp đề xuất, tác giả mong muốn góp trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của các tổ chức xã phần nâng cao hiệu quả của chiến lược Marketing hội trong nước và các tổ chức phi chính phủ; các hỗn hợp của nhà trường và từ đó nâng cao hiệu tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp và các nhà đầu quả hoạt động chung, xây dựng thương hiệu và uy tư…Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và dịch vụ tín của trường Đại học Hùng Vương trong nước để tăng nguồn thu sự nghiệp, tăng cường cơ sở và quốc tế. vật chất phục vụ đào tạo và phúc lợi cho cán bộ, Tài liệu tham khảo giáo viên. Tích cực nhận đấu thầu, đơn đặt hàng 1. Tho, Nguyen Dinh, Mai Trang, Nguyen Thi nghiên cứu khoa học và các đề tài nghiên cứu [2003], Marketing Principle, Publishing National khoa học cấp nhà nước, bộ, ngành và các doanh nghiệp để tăng nguồn thu… University of Ho Chi Minh.  Thứ mười là cải tiến phương pháp đóng học phí 2. Dao, Tran Minh [2009], Basic Marketing Học phí không được trả góp, đây là một điểm Textbooks,  Publishing National Economics yếu trong lĩnh vực quản lý của nhà trường vì tâm University.  lý sợ sinh viên không thanh toán đúng hạn. Nhà 3. Hanh, Duong Huu [2005], Marketing trường có thể cho sinh viên trả góp, trả trước khi Research, Statistical Publishing House.  học đại học hoặc sau khi tốt nghiệp, bằng cách 4. Lan, Nguyen Xuan [2007], Marketing ký hợp đồng thông qua bảo lãnh của Chính phủ, Management,  Education Publishing House.  các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị, các doanh 5. Thomas C.Kinnear & James R.Taylor [2008], nghiệp, tập đoàn kinh tế, ngân hàng… bằng 2 Marketing Research, Mc Graw-Hill, Inc. cách tính như sau: 6. Gamble, Paul R; Tapp, Alan; Marsella, Anthony; and Merlin Stone [1996], The Marketing Mức Mức học Lãi xuất gửi học phí dự toán do nộp học Revolution, First Publisher News.  = - 7. Haas, Robert W [2002], Industrial Marketing, phí trả tại thời điểm phí trước trước đào tạo đem lại Publishing Statistics. 8. Kinnear, Thomas C. and James R. Taylor Mức học Chi phí lãi [1996], Marketing  Research .Mc Graw-Hill, Inc. phí dự xuất vay do 9. Kotler, Philip and Gary Armstrong [2004], Mức học = toán tại + thời gian Principles of  Marketing, Publishers of Statistics. phí trả sau thời điểm nộp học phí 10. Tai, Do Anh [2008], Curriculum Data Analysis đào tạo chậm System Statistic. Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 39
  6. Khoa hoïc xaõ hoäi SUMMARY UNIVERSITY MARKETING STRATEGY HUNG VUONGTINH PHU THO Dam Dac Tien Accounting Department, University of Hung Vuong Posts that research results assessing the situation developing at Hung Vuong University and gave solutions to develop marketing strategies Hung Vuong University in the future. By the method of collecting and processing data in a scientific manner, the authors clarify the strengths, weaknesses, opportunities and challenges for the development of the school, which has an overview and come up with appropriate solutions in marketing strategy Hung Vuong University. Key words: Marketing strategy, business, Hung Vuong University. quanh mâu thuẫn lực lượng lao động dồi dào, quy GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN mô lao động lớn nhưng trình độ nguồn nhân lực NGUỒN NHÂN LỰC... lại rất thấp. Giải quyết được mâu thuân này chắc [Tiếp trang 34] chắc sẽ tạo một nền tảng vô cùng vững chắc và nội lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thứ sáu, vùng ĐBSCL cần có chiến lược thay vùng. Với những giải pháp đề xuất, tác giả kỳ vọng đổi cơ cấu lao động song hành với chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý để tạo cơ hội việc các cơ quan hữu quan sẽ nghiên cứu và sớm triển làm cho lực lượng lao động của vùng. Đặc biệt, khai các chương trình hành động để khai thông chính quyền địa phương cần tập trung tạo việc sức mạnh tiềm ẩn của vùng trọng điểm lương làm cho lao động ở khu vực nông thôn, hạn chế thực quốc gia. tình trạng di cư và dịch chuyển lao động ồ ạt vào Tài liệu tham khảo đô thị. 1. Thanh Thủy [2012], Tỷ lệ lao động qua đào 5. Kết luận tạo nghề đạt 40% vào năm 2015, //baodientu. Mặc dù là vùng trọng điểm lương thực của cả chinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-nganh/Nang-ty-le- nước, có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên và tài lao-dong-duoc-dao-tao-nghe-len-40/180566.vgp nguyên thiên nhiên nhưng ĐBSCL hiện đang phải 2. Tổng cục Thống kê [2012], Báo cáo điều tra đối mặt với thực trạng chất lượng nguồn nhân lực lao động và việc làm Việt Nam năm 2011. chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội 3. Tổng cục Thống kê [2013], Báo cáo điều tra của vùng. Nguồn nhân lực ở ĐBSCL chủ yếu xoay lao động và việc làm Việt Nam quý 4 năm 2012. SUMMARY SOLUTIONS FOR HUMAN RESOURCES DEVELOPMENT TO MEET DEMANDS FOR ECONOMIC – SOCIAL DEVELOPMENT IN THE MEKONG DELTA Nguyen Quoc Nghi Can Tho University The Mekong Delta [MD] which is endowed with the natural conditions and natural resources. For a long time, the region has become a key area of national food. In the process of industrialization and mod- ernization of the country, the Mekong Delta plays an important role in contribut ing resources to build and develop the country. However, before these inherent strengths, MD currently faced with the situation of insufficient quality human resources to meet the needs of economic - social development of the region in particular and the country in general. In the framework of this article, the author focuses on the current status as well as the limitations of human resources in the Mekong Delta. Since then propose solutions for human resources development in the Mekong Delta. Key words: Human resources, demand, economic - social, Mekong Delta. 40 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K ­ hoa hoïc Coâng ngheä

nguon tai.lieu . vn

Chủ Đề