Chứng minh nhân dân 12 số là gì năm 2024
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này. Show
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây: - Mặt trước Căn cước công dân có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; - Mặt sau Căn cước công dân có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Căn cứ quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân - được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Số định danh cá nhân sẽ gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh cá nhân của người khác. Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân gắn chípCăn cứ quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 59/2021/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây: Ý nghĩa 12 số Căn cước công dân gắn chíp - 03 số đầu tiên: là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA. Ví dụ: mã Thành phố Hà Nội là 001; mã tỉnh Thừa Thiên Huế là 046; mã quốc gia Việt Nam là 000;... - 01 chữ số tiếp theo: là mã thế kỷ sinh, mã giới tính của công dân - là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau: + Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1; + Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3; + Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5; + Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7; + Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9. - 02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân. Ví dụ: Công dân sinh năm 1999, thì mã năm sinh của công dân sẽ là 99. - 06 số tiếp theo: là khoảng số ngẫu nhiên. Ví dụ: 012345; 000056;... Xem thêm: \>> Lệ phí cấp Căn cước công dân [Cập nhật 2023] \>> Chứng minh nhân dân bị khai tử từ 01/01/2025 (đề xuất) \>> Bỏ dấu vân tay trên thẻ Căn cước công dân (đề xuất) \>> Số định danh cá nhân là gì? 06 điểm nổi bật về số định danh cá nhân Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected]. Năm 2014, Luật Căn cước công dân ra đời. Tuy vậy, chỉ có 16 tỉnh, thành phố tiến hành cấp Căn cước công dân (CCCD) mã vạch, các tỉnh còn lại vẫn cấp CMND 12 số cho đến cuối năm 2020. Hiện nay, khi muốn chuyển CMND 12 số sang CCCD gắn chip, người dân cần biết những điều sau: CMND 12 số còn hạn không bắt buộc phải đổi sang CCCDKhoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân quy định rõ: 2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Theo tinh thần của Luật này, ngày 01/01/2016 sẽ bắt đầu cấp Căn cước công dân. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01/01/2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này. Tuy nhiên, việc triển khai Luật CCCD đã bị chậm trễ. Đến cuối năm 2020, hầu hết các địa phương vẫn cấp CMND 12 số, thay vì cấp CCCD mã vạch theo tinh thần của Luật. Vì thế, thẻ CMND đã cấp trước đây mà vẫn còn giá trị sử dụng vẫn tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn, không bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip (thẻ này bắt đầu được cấp từ đầu năm 2021). Không bị đổi số khi chuyển sang CCCD gắn chipTheo Thông tư 57/2013/TT-BCA về mẫu thẻ Chứng minh nhân dân, mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số Chứng minh nhân dân riêng. Số Chứng minh nhân dân gồm 12 số tự nhiên, do Bộ Công an cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân thì số ghi trên Chứng minh nhân dân được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số ghi trên Chứng minh nhân dân đã cấp lần đầu. Thẻ Căn cước công dân mã vạch và Căn cước công dân gắn chip cũng có 12 số và là mã số định danh cá nhân. Theo Điều 12 Luật CCCD, số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Mã số này không thay đổi dù công dân đổi CMND 12 số sang CCCD gắn chip. Xem thêm: Thủ tục đổi CMND 12 số sang CCCD gắn chip Những điều cần biết khi chuyển CMND 12 số sang CCCD gắn chip (Ảnh minh họa)CMND bị cắt góc khi đổi sang CCCD gắn chipTheo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi làm CCCD gắn chip, trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cán bộ cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân. Khi trả thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ, trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho công dân. Trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân. Có thể vẫn được cấp Giấy xác nhận số CMNDMặc dù số trên CMND 12 số và số trên CCCD gắn chip là như nhau nhưng theo quy định tại Thông tư 40/2019/TT-BCA, công dân vẫn có thể được cấp Giấy xác nhân số CMND. Đó là trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cán bộ Công an tiến hành thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. Như vậy, nếu thuộc trường hợp dùng CMND mà bị hỏng, bong tróc, khi làm thủ tục cấp CCCD gắn chip, công dân được cấp Giấy xác nhận số CMND. Nếu cán bộ Công an “quên”, công dân có thể tự đòi quyền lợi cho mình. Xem thêm: Công an không cấp xác nhận số CMND, phải làm gì? Không cần thay đổi thông tin trên giấy tờ khácNgười đang sử dụng số CMND 12 số khi đổi qua CCCD gắn chip do không thay đổi số nên không cần thực hiện thủ tục đổi/cập nhật thông tin trên các giấy tờ như sổ bảo hiểm xã hội, hộ chiếu… (Trừ trường hợp trước đó có đổi từ CMND 9 số qua CMND 12 số mà đến hiện tại vẫn chưa cập nhật thông tin). Chứng minh nhân dân 12 số có thời hạn bao lâu?Về thời hạn của CMND, Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, CMND có thời hạn sử dụng là 15 năm, tính từ ngày cấp. Do vậy hạn chót đổi CMND sang thẻ Căn cước trong trường hợp này chính là ngày cuối cùng trước khi CMND hết hạn. Chứng minh nhân dân 12 số đó Ai Cập?TT - Từ ngày 1-4, Bộ Công an sẽ cấp đổi chứng minh nhân dân (CMND) theo mẫu mới (12 số) cho công dân. Thiếu tướng Trần Văn Vệ - phó tổng... Làm sao để biết được số chứng minh nhân dân?CCCD gắn chíp được tích hợp toàn bộ thông tin người sở hữu bao gồm cả số CMND. Cụ thể, bạn có thể tra cứu số CMND cũ bằng cách quét mã QR trên góc trên, bên phải thẻ CCCD. Khi quét thành công, bạn sẽ thấy thông tin hiện trên màn hình. Trong đó: 12 số đầu là số CCCD, dãy 9 con số tiếp theo là CMND cũ (nếu có). Chứng minh nhân dân có bao nhiêu số?Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền. Tại Việt Nam, số CMND là một số 9 chữ số. Các đầu số khác nhau được chia cho các cơ quan công An của các tỉnh thành khác nhau. |