Chứng thực hộ khẩu ở đâu

+ Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.

+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.

+ Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực như sau:

* Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;

* Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với bản sao có từ 02 [hai] trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 [hai] tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.

+ Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.

Bao gồm

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp. Bản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính. Bản chính: 1 - Bản sao: 0

Tổ chức hành nghề công chứng

Cơ quan đại diện có thẩm quyền

Bản chính giấy tờ, văn bản cần chứng thực. Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao: + Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ. + Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung. + Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp. + Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. + Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, trừ hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ.

+ Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

ĐN: Kiệt 546 [H5/1/8], Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

[024] 665.65.366 | 0967.591.128

Luật gia cho em hỏi nếu muốn đi công chứng giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao, đơn xin việc...bạn muốn chứng thực giấy tờ tại xã khác là...

CHỨNG THỰC GIẤY TỜ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ KHÁC                                                               

Câu hỏi của bạn:

     Luật gia cho em hỏi nếu muốn đi công chứng giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao, đơn xin việc khác ủy ban xã có được không? Em có bản chính luôn ạ?

Câu trả lời:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Nội dung tư vấn

     Đầu tiên, chúng tôi xin khẳng định các giấy tờ như chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao hay đơn xin việc của bạn cần phải đi chứng thực, chứ không phải là công chứng. Hiện nay, 2 thuật ngữ công chứng và chứng thực được sử dụng khá phổ biến và nhiều người lầm tưởng chúng có chức năng như nhau. Chúng ta có thể hiểu đơn giản, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản; bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Còn chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng vơi bản chính. Như bạn đã trình bày, bạn có bản chính của các giấy tờ trên nên việc bạn cần làm là đi chứng thực bản sao của những giấy tờ đó.

Chứng thực giấy tờ

     Thứ hai, là việc bạn muốn chứng thực những giấy tờ trên ở Ủy ban nhân dân cấp xã khác.

     Khoản 1 Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về quyền của người yêu cầu chứng thực:

1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.

     Khoản 6 Điều 5 Nghị định này quy định như sau: “Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà”.

     Theo quy định trên thì bạn hoàn toàn có quyền thực hiên việc chứng thực các giấy tờ như chứng minh thư, sổ hộ khẩu bản sao, đơn xin việc tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trong đó có Ủy ban nhân dân cấp xã khác nơi mà bạn đang sinh sống hay làm việc. Trừ trường hợp chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất thì bạn phải thực hiện việc chứng thực này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

     Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 5 Nghị định này cũng quy định các phòng công chứng, văn phòng công chứng có chức năng chứng thực sao y bản chính, công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký như tại UBND xã, phường, quận, huyện. Như vậy, thẩm quyền chứng thực một số giấy tờ đã được mở rộng cho công chứng viên làm việc tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Do đó, nếu bạn không chứng thực giấy tờ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, bạn có thể thực hiện thủ tục này tại các Văn phòng công chứng.

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: . Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

     Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Video liên quan

Chủ Đề