Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện sự cân bằng của môi trường trong cơ thể

Các rối loạn gây suy giảm chức năng thần kinh tự chủ có thể bắt nguồn từ hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên và có thể là nguyên phát hoặc thứ phát sau các bệnh lý khác.

Các nguyên nhân phổ biến nhất của suy giảm thần kinh tự động là

Các nguyên nhân khác bao gồm

Hệ đệm hoá học là các dung dịch chống lại sự thay đổi pH. Các hệ đệm nội bào và ngoại bào có phản ứng tức thời đối với các rối loạn axit-base. Xương cũng đóng một vai trò đệm quan trọng, đặc biệt là axit.

Một hệ đệm được tạo thành từ một axit yếu và base liên hợp của nó. Base liên hợp có thể nhận H+ và axit yếu có thể cho H+, qua đó giảm thiểu sự thay đổi nồng độ H+ tự do. Một hệ thống đệm làm việc tốt nhất khi giảm thiểu sự thay đổi pH gần hằng số cân bằng [pKa]; vì vậy, mặc dù có nhiều cặp đệm trong nhiều cơ thể, nhưng chỉ có một số có liên quan đến sinh lý học.

Mối quan hệ giữa độ pH của một hệ đệm và nồng độ các thành phần trong hệ được mô tả bằng phương trình Henderson-Hasselbalch:

Trong đó, pKa là hằng số phân ly của axit yếu.

Hệ đệm ngoại bào quan trọng nhất là hệ HCO3−/CO2, mô tả bằng phương trình:

Tăng H+ làm phương trình chuyển về bên phải và sinh ra CO2.

Hệ thống đệm quan trọng này hoạt động rất chặt chẽ; nồng độ CO2 có thể được kiểm soát chặt bởi thông khí của phế nang, nồng độ H+ và HCO3− có thể được điều chỉnh qua bài tiết ở thận.

Mối quan hệ giữa pH, HCO3−, và CO2 trong hệ thống như mô tả bởi phương trình Henderson-Hasselbalch như sau:

Hoặc tương tự, theo phương trình Kassirer-Bleich, bắt nguồn từ phương trình Henderson-Hasselbalch:

Lưu ý: để chuyển đổi pH động mạch đến [H+] sử dụng:

Cả hai phương trình minh họa rằng sự cân bằng acdi-base phụ thuộc vào tỷ lệ Pco2 và HCO3−, không phải trên giá trị tuyệt đối của riêng thành phần nào. Với các công thức này, bất kỳ 2 biến số nào có thể được sử dụng để tính giá trị của biến thứ ba.

Các hệ đệm hóa học quan trọng khác bao gồm các phốt phát nội bào và phốt phát vô cơ, protein, bao gồm Hb trong hồng cầu. Phốt phát ngoại bào và protein huyết tương ít quan trọng hơn.

Đáp án D

Ý III không phản ánh sự cân bằng nội môi trong cơ thể, phổi và ruột non có diện tích rộng phù hợp với trao đổi chất

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 1233

I. Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu, tăng uống nước.

III. Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt rộng.

Các câu hỏi tương tự

   I. Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu trong máu.

   III. Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm là thận tăng thải nước.

I. Hệ hô hấp giúp duy trì ổn định độ pH bằng cách làm giảm nhịp độ hô hấp

III. Tăng uống nước để góp phần duy trì huyết áp máu

IV. Gây co các mạch máu đến thận để giảm bài xuất nước

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

I. Hệ hô hấp giúp duy trì ổn định độ pH bằng cách làm giảm nhịp hô hấp.

III. Tăng uống nước để góp phần duy trì huyết áp của máu.

I. Hoạt động của phổi và thận tham gia vào quá trình duy trì ổn định độ pH của nội môi.

III. Hooc môn insulin tham gia vào quá trình chuyển hóa glucôzơ thành glicogen.

IV. Khi nhịn thở thì sẽ làm tăng độ pH của máu.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

I. Hoạt động của phổi và thận tham gia vào quá trình duy trì ổn định độ pH của nội môi.

III. Hooc môn insulin tham gia vào quá trình chuyển hóa glucôzơ thành glicogen.

IV. Khi nhịn thở thì sẽ làm tăng độ pH của máu.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Khi nói về cân bằng nội môi ở người, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

  I. Hoạt động của phổi và thận tham gia vào quá trình duy trì ổn định độ pH của nội môi

  II. Khi cơ thể vận động mạnh thì sẽ làm tăng huyết áp

  III.  Hooc môn insulin tham gia vào quá trình chuyển hóa glucôzơ thành glicogen

  IV. Khi nhịn thở thì sẽ làm tăng độ pH của máu.

A. 1. 

B. 2.

C. 3.

D. 4.

I. Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

III. Trong số các hệ đệm trong máu, hệ đệm trong máu, hệ đệm bicacbonat là hệ đệm mạnh nhất.

I. Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

III. Trong số các hệ đệm trong máu, hệ đệm bicacbonat là hệ đệm mạnh nhất.

IV. Phổi không tham gia điều hòa cân bằng pH máu

A. 1.

B. 2.

C. 3

D.4

I. Cơ chế duy trì cân bằng nội môi stham gia của bphận tiếp nhận kích thích, bphận điều khiển bphận thực hiện.

III. Trong scác hđệm trong máu, hệ đệm bicacbonat hệ đệm mạnh nhất.

Video liên quan

Chủ Đề