Cưỡng bức văn hóa là gì

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

CHƯƠNG V: GIAO LƯU VÀ TIẾP XÚC VĂN HÓA1Giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa các tộc người Truyền thống và biến đổi[cái mới] trong văn hóa.Quá trình giao lưu văn hóa tộc người Khu vực văn hóa- lịch sử2VĂN HÓA3Tính phổ quátTính phổ quát của văn hóa dùng để chỉ về nền văn hóa chung của nhân loạiTính đặc thù văn hóa dùng để chỉ văn hóa riêng của từng tộc ngườiĐó chính là đối tượng Nhân học cần nghiên cứu4Động thái văn hóaVăn hóa không phải là bất biến mà là một phàm trù lịch sửQuan điểm của Nhân học nghiên cứu VH xem xét nó ở trạng thái động, chứ không phải ngưng đọng , đứng yên.Mỗi tộc người đều có sáng tạo tập hợp văn hóa và truyền từ đời này sang đời khác. Trong tiến trình phát triển, sự lưu truyền văn hóa luôn có sự kế thừa và thay đổi [cái mới trong văn hóa], cái cũ mất đi, cái mới đắp vào làm phong nền văn hóa.Văn hóa có hai tính: truyền thống [ổn định] và hiện đại [biến đổi cánh tân]5Cộng sinh văn hóa Trong quá trình giao lưu tiếp biến thường xảy ra hiện tượng cộng sinh văn hóa.Cộng sinh trong lý thuyết Nhân học được hiểu là sự cùng tồn tại nhiều nền văn hóa khác nhau trong một nền văn hóa, có cả yếu tố nội sinh [văn hóa bản địa] và ngoại sinh [văn hóa bên ngoài ] Lưu ý trong quá trình cộng sinh, yếu tố bản địa [nội sinh] luôn làm chủ, tiếp thu có chọn lọc để sáng tạoNếu tiếp thu y nguyên, máy móc sẽ bị đồng hóa.Ví dụ: Văn hóa Việt tiếp thu Văn hóa Trung Hoa và Văn hóa Chăm tiếp thu văn hóa Ấn Độ6Giao lưu và tiếp biến văn hóaGiao lưu văn hóa [Cutural exchange]Giao lưu văn hoá [cultural exchange] và tiếp biến văn hóa [acculturation] là hai thuật ngữ khác nhau về ngữ nghĩa nhưng thực chất có chung một nội hàm [nội dung] và có quan hệ biện chứng với nhau. Theo các nhà nhân học Mỹ, giao lưu văn hóa [cultural exchange] là quá trình tiếp xúc, trao đổi, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa hai nền văn hoá.Trong đó một nền văn hóa có thể thích nghi, ảnh hưởng một nền văn hóa khác bằng cách vay mượn nhiều nét đặc trưng của nền văn hóa ấy. 7Sự tiếp biến văn hóa [acculturation],Sự giao lưu văn hóa cũng là một cơ chế khác của biến đổi, dẫn đến sự tiếp biến văn hóa [acculturation], đó là sự trao đổi những đặc tính văn hóa nảy sinh khi các cộng đồng tiếp xúc trực diện và liên tục. Các hình mẫu văn hóa nguyên thủy của một cộng đồng hoặc cả hai cộng đồng có thể bị tiếp biến, biến đổi thông qua quá trình tiếp xúc, giao lưu văn hóa này. Các thành tố của các nền văn hóa bị tiếp biến, biến đổi là kết quả của sự giao lưu văn hoá song mỗi nền văn hóa vẫn giữ tính riêng biệt của mình. 8Con đường giao lưu và tiếp biến văn hóaQuá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa có thể diễn ra một cách cưỡng bức thông qua sự thống trị về quân sự, hoặc diễn ra bằng con đường hòa bình hơn thông qua các cơ chế như buôn bán, truyền đạo, di dân Tuy nhiên, dù ngay cả bằng con đường hòa bình, nếu không đủ bản lĩnh, qua quá trình tiếp xúc, giao lưu giữa hai nền văn hóa thì văn hoá của xã hội yếu hơn sẽ bị xã hội mạnh tác động làm thay đổi. Trong thực tế, quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa có thể làm cho văn hoá một số dân tộc giàu có và phong phú thêm nhưng cũng có trường hợp dẫn đến sự đánh mất bản sắc của một nền văn hóa ngay cả khi dân tộc đó đang tồn tại .9Ví dụ về sự giao lưu và tiếp biến văn hóaViệt Nam giao lưu và tiếp xúc với văn hóa Trung HoaTheo Trần Quốc Vượng, cho đến nay không có nhà khoa học nào phủ nhận ảnh hưởng lớn văn hóa Trung Hoa trong văn hóa Việt Nam.Giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và TH là giao lưu cưỡng bứcHai giai đoạn ghi nhớ Từ thế kỉ I – X- Người Việt bị đô hộ - Bắc Thuộc và thời nhà Minh [1407- 1427], cưỡng bức Đồng hóa.Champa giao lưu với Ấn ĐộCon đường hòa bình [buôn bán và truyền giáo]Tổ chức nhà nước, chữ viết, xây dựng đền tháp thờ thần [có nét riêng, không sao chép Ấn Độ] tạo nên bản sắc văn hóa Chăm riêng ở Việt Nam và Đông Nam Á.10Thuyết loại hình kinh tế- lịch sửTrên thế giới ngày này chúng ta thường bắt gặp các hiện tượng khác biệt hay tương đồng về văn hoá của các dân tộc ở mỗi vùng, mỗi quốc gia. Để lý giải và tìm nguyên nhân cái gì đã tạo ra sự khác biệt và sự tương đồng về văn hoá đó nhiều nhà khoa học trên thế giới đã công bố nhiều công trình khác nhau.  11MG. Lêvin và NN. Trêbốcxarốp, 1955Công bố trên tạp chí Dân tộc học Xô viết lý thuyết về loại hình kinh tế - văn hoá và khu vực văn hoá –lịch sử [còn gọi là khu vực lịch sử -dân tộc học].Từ đó đến nay, lý thuyết này được các nhà khoa học áp dụng để nghiên cứu loại hình kinh tế - văn hoá cũng như các vùng văn hoá -lịch sử khác nhau trên thế giới.12Khái niệm loại hình kinh tế - văn hoáKhái niệm loại hình kinh tế - văn hoá chính là nhằm để giải thích hiện tượng tương đồng và khác biệt văn hoá kể trên. Đó là một tổng thể các đặc điểm kinh tế và văn hoá hình thành trong quá trình lịch sử của các dân tộc khác nhau, cùng ở một trình độ phát triển kinh tế-xã hội và sinh sống trong môi trường địa lý tự nhiên như nhau [Tero satrop].13Sự giống và khác trong loại hình kinh tếNhư vậy, mỗi loại hình kinh tế - văn hoá luôn phát triển gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất của cộng đồng người nhất định, cũng như mối quan hệ khăng khít của cộng đồng tộc người đó với môi trường tự nhiên xung quanh vào những thời kỳ lịch sử nhất định. Sự khác biệt về xã hội giữa các loại hình kinh tế - văn hoá thể hiện chính ở giữa chúng có sự khác biệt về trình độ của lực lượng sản xuất của xã hội. Sự khác biệt về lĩnh vực văn hoá tinh thần được biểu hiện ở phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghi lễ, hội hè, văn học -nghệ thuật. … 14Bởi vậy có thể ở nhiều dân tộc khác nhau, sinh sống ở những vùng khác nhau, không có quan hệ với nhau nhưng lại có loại hình kinh tế - văn hoá giống nhau. Sự khác biệt về loại hình kinh tế - văn hoá thường biểu hiện ở đời sống văn hoá vật chất của các dân tộc như ngành nghề nông nghiệp, chăn nuôi, đánh cá, công cụ sản xuất, nhà cửa, kiến trúc, trang phục, ẩm thực, phương tiện đi lại …15Khu vực văn hoá - lịch sửĐể bao quát việc nhận thức các hiện tượng tương đồng và khác biệt văn hoá giữa các vùng và các dân tộc, các nhà Dân tộc học Xô viết không những sử dụng khái niệm loại hình kinh tế - văn hoá mà còn sử dụng vùng văn hoá – lịch sử.  Vùng văn hoá – lịch sử được các nhà Dân tộc học Xô viết đưa ra là một vùng mà ở đó có những tộc người sinh sống. Trong quá trình lịch sử lâu dài, giữa họ có những giao lưu, ảnh hưởng khăng khít với nhau, Từ đó hình thành nên những yếu tố văn hoá chung thể hiện trong văn hoá vật chất cũng như văn hoá tinh thần16Do vậy, nếu như trong loại hình kinh tế - văn hoá, tính tương đồng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển xã hội là điều kiện tiên quyết thì với khu vực văn hoá – lịch sử lấy mối quan hệ giao lưu, ảnh hưởng lâu đời giữa các tộc người là nhân tố cơ bản tạo ra sự thống nhất văn hoá vùng. Điều đó không loại trừ một vùng văn hoá - lịch sử cũng có những tương đồng về môi trường địa lý, những mối quan hệ về nguồn gốc lịch sử và tộc người. Điều đó càng cũng cố hơn tính thống nhất về đặc trưng văn hoá vùng. 17Tính thống nhất này được biểu hiện ở những yếu tố cấu kết, gắn bó hữu cơ với nhau giữa cộng đồng, tộc người thể hiện ở các lĩnh vực văn hoá vật chất như nhà cửa, kiến trúc, trang phục, ẩm thực và văn hoá tinh thần như phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghi lễ, hội hè, văn học – nghệ thuật …18Vùng văn hoá –lịch sử là một phạm trù lịch sử.Trước nhất, vùng văn hoá –lịch sử hình thành và biến đổi tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của các dân tộc ở mỗi vùng. Có những vùng văn hoá – lịch sử hình thành từ thời cổ đại nhưng cũng có vùng chỉ mới hình thành ở những giai đoạn lịch sử sau này. Những vùng văn hoá này hình thành, phát triển tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể . 19Những tiểu vùng VHNhững vùng văn hoá lớn còn có thể chia ra từng tiểu vùng văn hoá khác nhau. Trong vùng văn hoá – lịch sử đó có thể tồn tại nhiều cộng đồng người khác nhau, như cộng đồng chủng tộc, cộng đồng ngôn ngữ, cộng đồng tôn giáo Không nhất thiết là cộng đồng đó phải trùng khớp mà quan trọng nên xem xét mối quan hệ, ảnh hưởng qua lại giữa họ trong quá trình lịch sử như thế nào, để giữa họ hình thành được đặc trưng chung về văn hoá và lối sống.20Vùng văn hóa và phân vùng văn hóaVùng văn hóa là một vùng lãnh thổ 1. tương đồng về địa lí tự nhiên, dân cư sinh sống lâu đời2. có những mối quan hệ về nguồn gốc lịch sử, 3. có những tương đồng về mặt phát triển kinh tế - xã hội,4. diễn ra mối quan hệ giao lưu, qua lại với nhau. 5. Đặc trưng văn hóa chung, phân biệt được với vùng văn hóa khác. [Ngô Đức Thịnh, 2003, tr. 64]. 21NHỮNG VÙNG VĂN HÓA Ở ViỆT NAM1. VVH Tây Bắc [4 tỉnh: Lào Cai, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình]2. VVH Việt Bắc [11tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang , Quảng Ninh]3. VVH đồng bằng Bắc Bộ [10 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Thái Binh, Nam Đinh, Ninh Bình]4. VVH Trung Bộ [14 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tinh, Qảng Bình, Quảng Tri, TT-Huế , Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận]5. VVH Trường sơn Tây Nguyên [5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng]6. VVH Nam Bộ: 06 tỉnh Miền Đông bao gồm: TPHCM, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu . Và 14 tỉnh ĐB SCL: Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trang, Bạc Liêu, Cà Mau. 22VĂN HÓA - Vùng VH Tây BắcTay Bac23Vùng VH Bắc Bộ24Vùng VH Trung Bộ25

Video liên quan

Chủ Đề