Đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 môn văn 10

Tổng hợp các mã đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ Văn lớp 10 có lời giải và đáp án mới nhất được chúng tôi tổng hợp và sưu tầm từ các năm 2016-2017-2018-2019-2020 trở lại đây.

Kho Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ Văn lớp 10 học kì 1 và hk2 update liên tục từ các website bán tài liệu lớn như violet.vn, tailieu.vn hoặc 123doc.net nếu các bạn thấy có ích thì hãy like và share để ủng hộ chúng tôi nhé.

Đáp án và lời giải chi tiết các đề thi học kì 1, học kì 2 [cuối năm], đề kiểm tra 15 phút, 45 phút [1 tiết] môn Ngữ văn lớp 10 đầy đủ, cập nhật mới nhất.

II.LÀM VĂN

Câu 1:

* Hướng dẫn giải: Phân tích, giải thích, bình luận

* Cách giải:

* Giải thích:

- “Tình người”: Lòng yêu thương, chia sẻ, đùm bọc giữa người với người. Tình cảm thiêng liêng, cao đẹp, đáng trân trọng.

* Phân tích, chứng minh, bình luận:

- Biểu hiện tình người trong mùa lũ:

+ Quyên góp, ủng hộ lương thực, thực phẩm, vật dụng cần thiết cho đồng bào miền lũ

+ Động viên, an ủi, sẻ chia với những mất mát, đau thương mà đồng bào vũng lũ phải đối mặt

+ Lên án, tố cáo những kẻ thiếu tình người, trục lợi trong mùa lũ

* Ý nghĩa:

- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa

* Liên hệ bản thân

Câu 2:

*Hướng dẫn giải:

- Phân tích [Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng].

- Sử dụng các thao tác lập luận [phân tích, tổng hợp, bàn luận,…] để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

*Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

MB:

- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và phong cách thơ của ông: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của văn học dân tộc. Thơ ông mang đậm tính triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

- Giới thiệu về bài thơ “Nhàn”: “Nhàn” là bài thơ Nôm số 73 trong Bạch Vân quốc ngữ thi, là lời tâm sự nhẹ nhàng, thâm trầm, sâu sắc về quan niệm sống "nhàn" của tác giả.

TB:

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ

Phân tích:

a. Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ

* Hai câu đề:

                                                 “Một mai, một cuốc, một cần câu

                                                  Thơ thần dầu ai vui thú nào.”

- “Một mai, một cuốc, một cần câu” trở về với cuộc sống thuần hậu, chất phác của một lão nông, tri điền, đào giếng lấy nước uống và cày ruộng lấy cơm ăn.

- Tác giả sử dụng kết hợp khéo léo thủ pháp liệt kê các dụng cụ lao động cùng với điệp từ “một” và nhịp thơ 2/2/3 cho thấy cuộc sống nơi thôn dã cái gì cũng có, tất cả đã sẵn sàng

- Các vật dụng gắn liền với công việc vất vả của người nông dân đi vào thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm một cách tự nhiên, thư thái như chính tâm hồn của nhà thơ.

- Con người tìm thấy niềm vui, sự thanh thàn trong cuộc sống, không gợi chút mưu tục. Một mình ta lựa chọn cách sống “thơ thẩn” mặc kệ ai kia “vui thú nào”. Tự mình lựa chọn cho mình một lối sống, một cách sống kệ ai có những thú riêng, âu đó cũng là bản lĩnh của kẻ sĩ trước thời cuộc.

* Hai câu thực:

                                         “Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

                                          Người khôn người đến chốn lao xao.”

- Thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ

     + Ta dại ↔ Người khôn

     + Nơi vắng vẻ ↔ chốn lao xao → hình ảnh ẩn dụ: Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi; Chốn lao xao là nơi quan trường, nơi bon chen quyền lực và danh lợi.

- Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người Dại – Khôn → triết lí về Dại – Khôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ => Cách nói ngược, hóm hỉnh.

=> Như vậy: Trong cuộc sống hàng ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen chốn vinh hoa, phú quý.

b. Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ

* Hai câu luận:

                                “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

                                 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”

- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân – Hạ – Thu – Đông

- Món ăn dân dã: măng trúc, giá

- Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao

- Sử dụng phép đối + liệt kê => Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên

=> Nhàn là “Thu ăn măng trúc đông ăn giá”, mùa nào thức nấy. Những sản vật không phải cao lương mĩ vị mà đậm màu sắc thôn quê. Ngay cả việc ăn uống, tắm táp, làm lụng...đã trở thành nhàn trong cái nhìn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Để có được sự an nhiên, tĩnh tại trong tâm hồn như vậy phải là một người có nhận thức sâu sắc của cuộc đời. Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nhận thấy lòng tham chính là căn nguyên của tội lỗi. Bởi vậy mà ông hướng đến lối sống thanh bạch, giản dị, thuận theo tự nhiên.

* Hai câu kết

                                       “Rượu đến cội cây ta sẽ uống

                                        Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

- Điển tích: Rượu đến cội cây, sẽ uống, Phú quý tựa chiêm bao => Nguyễn Bỉnh Khiêm coi công danh phú quý tựa như giấc chiêm bao, giống như phù du vậy. Khi thể hiện quan điểm của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn mình thế đứng bên ngoài của sự cám dỗ danh lợi, vinh hoa – phú quý, bộc lộ thái độ xem thường.

- Nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh  lợi. Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.

=> Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường.

=> Như vậy, thú Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là dấu ấn của một thờiđại lịch sử, thể hiện cách ứng xử của người trí thức trước thời loạn: giữ tròn thanh danh khí tiết. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nâng tư tưởng “Nhàn” trở thành một triết lý sống, là cách hành xử trước thời cuộc, coi đây là phương thức hoá giải mâu thuẫn và hoà hoãn những xung đột thờiông đang sống.

KB:

- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: Với cách sử dụng ngôn ngữ giản dị mà giàu triết lí cùng cách nói đối lập, bài thơ đã dựng nên chân dung cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: hoà hợp với thiên nhiên, cốt cách thanh cao, không màng danh lợi.

2 Đề thi giữa kì 1 Văn 10 [Có ma trận, đáp án]

Đề thi giữa kì 1 lớp 10 môn Văn năm 2021 - 2022 là tài liệu cực kì hữu ích mà Download.vn muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn lớp 10 tham khảo.

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 gồm 2 đề kiểm tra có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi. Qua đó giúp các bạn học sinh nhanh chóng làm quen với cấu trúc đề thi, ôn tập để đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới. Đề thi bám sát kiến thức trong SGK Ngữ văn lớp 10 nửa đầu học kì 1. Đề gồm 2 phần đọc hiểu và làm văn với thời gian làm bài là 90 phút. Ngoài ra các em tham khảo thêm đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 10, đề thi giữa học kì 1 môn Địa lý 10, môn Ngữ Văn, Sinh học. Vậy sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Đề thi giữa kì 1 lớp 10 môn Văn năm 2021 - 2022

Mức độ

Chủ đề

Nhận biếtThông hiểuVận dụngTổng số
ThấpCao

I. Đọc hiểu

Nhận diện phương thức thể thơ, biện pháp tu từ, phương thức biểu đạt…

-Hiểu được nội dung chính của văn bản

- Hiểu được ý nghĩa từ ngữ, phép tu từ, tác dụng của phép tu từ ,...

Số câu

Số điểm

Tỷ lệ

1

0,5

5%

4

2.5

25 %

5

3.0

30%

II. Làm văn

Biết một đoạn văn thể hiện kĩ năng sống, hiểu biết về một vấn đề về tư tưởng.

Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kĩ năng tạo lập văn bản tự sự để viết bài văn tự sự sáng tạo

Só câu

Số điểm

Tỷ lệ

1

2.0

20%

1

5.0

50 %

2

7.0

70%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỷ lệ

1

0,5

5%

4

2.5

25 %

1

2.0

20 %

1

5.0

50 %

7

10.0

100 %

PHẦN I/ ĐỌC- HIỂU [3 ĐIỂM]

HS đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3:

“ Quê hương mỗi người đều có
Vừa khi mở mắt chào đời
Quê hương là dòng sữa mẹ
Thơm thơm giọt xuống bên nôi

Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.”

[Trích “ Bài học đầu cho con’’ của Đỗ Trung Quân]

Câu 1/ Xác định thể thơ của văn bản trên? [0,5 điểm]

Câu 2/ Theo văn bản trên, nhà thơ đã ví quê hương với những hình ảnh nào? [0,5 điểm]

Câu 3/ Theo anh [chị] qua văn bản trên, nhà thơ muốn nhắn nhủ điều gì ? [1,0 điểm] [HS chỉ trả lời ngắn gọn không quá 3 dòng]

Câu 4 / Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên. [0,5 điểm]

Câu 5/ Hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên [0,5 điểm]

PHẦN II/ LÀM VĂN [7 ĐIỂM]

Câu 1/ Từ nội dung của văn bản trên, anh [chị] hãy viết đoạn văn ngắn không quá 10 dòng để trình bày trách nhiệm của thanh niên học sinh với quê hương .[2 điểm]

Câu 2/ / Em hãy hóa thân thành cô Tấm để kể lại những câu chuyện về cuộc đời của mình từ khi bước ra từ quả thị trở lại cuộc sống làm người . [5,0 điểm]

Xem thêm: Đóng vai Tấm kể lại truyện Tấm Cám 

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 10 môn Văn

Phần/ Câu

Gợi ý đáp án

Điểm tối đa

Phần I/ Đọc- hiểu

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Diễn đạt rõ ý, chính xác, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

*Yêu cầu kiến thức như sau:

3.0

Câu 1

Thể thơ: Tự do/ Thơ 6 chữ

0,5

Câu 2

HS viết đúng hai hình ảnh: “ Quê hương là dòng sữa mẹ” và ‘Như là chỉ một mẹ thôi”
*Mỗi hình ảnh đúng đạt 0,25

0,5

Câu 3

Tác giả nhắn nhủ: Quê hương là nơi gắn bó máu thịt, nuôi ta khôn lớn nên người. Cho nên mỗi con người cần biết yêu quý quê hương như yêu người mẹ hiền ruột thịt của mình.

1,0

Câu 4

Biện pháp tu từ: phép điệp [quê hương] / so sánh [Như là chỉ một mẹ thôi]

0,5

Câu 5

Tác dụng của phép tu từ: Khẳng định vai trò quan trọng của quê hương trong đời sống đối với mỗi con người.

0,5

Phần II/ Làm Văn

7,0

Câu 1

*Yêu cầu về hình thức: HS trình bày một đoạn văn có luận điểm rõ ràng, mạch lạc, luận cứ xác đáng, thuyết phục, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả,…

* Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày tự do, sáng tạo, miễn sao các ý có sức thuyết phục, ý nghĩa sâu sắc hướng đúng yêu càu của đề bài.

2,0

Câu 2

a/ Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết viết bài văn tự sự có sáng tạo, nắm vững kiến thức về truyện cổ tích Tấm Cám. Ngôi kể thứ nhất, bố cục rõ ràng chặt chẽ.

- Biết chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu, biết miêu tả và biểu cảm khi tự sự.

- Văn viết trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp thông thường.

- Rất trân trọng những bài viết sáng tạo, phong phú.

b/ Yêu cầu về kiến thức: HS có thể viết sáng tạo theo những cách khác nhau miễn sao hiểu và kể đúng tính cách và chuyện của Tấm theo yêu cầu đề bài.

* Sau đây là là dàn ý mang tính định hướng, gợi ý:

5,0

1. Mở bài

Cô Tấm tự kể ngắn gọn về lai lịch của đời mình.

0,5

2. Thân bài

- HS có thể kể sáng tạo, phong phú theo tưởng tượng của mình nhưng phải dựa vào ý nghĩa truyện Tấm Cám

- Yêu cầu:

+ Kể với ngôi thứ nhất “ tôi”.

+ Nắm vững sự phát triển tính cách của cô Tấm trong giai đoạn này: mạnh mẽ, quyết liệt nhưng vẫn hiền thảo, đẹp người đẹp nết. Sau đây là định hướng ý:

* Từ quả thị bước ra: Cô Tấm xinh đẹp hơn xưa, siêng năng chăm chỉ làm hết mọi công việc nhà để giúp bà lão. [1,0 đ]

* Từ lúc bà lão xé quả thị: Cô Tấm trở về cuộc sống làm người, sống hanh phúc bên bà lão bán hàng nước. [1,0 đ]

* Nhờ tài khéo léo têm miếng trầu cánh phượng nên Tấm đã gặp lại vua, được chồng rước về cung trở lại làm hoàng hậu và trả thù mẹ con Cám. [2,0 đ]

4,0

Nếu kể

đúng yêu cầu về kĩ năng và kiến thức thì mỗi sự việc tương ứng dấu * sẽ đạt số điểm theo trình tự 1,0 đ->1,0 đ-> 2,0đ

3. Kết bài

Cô Tấm nêu cảm nghĩ của mình khi từ quả thị trở về cuộc sống đời thường của con người.

0,5

...................

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Video liên quan

Chủ Đề