Gú rầm là gì

Thật không khó để nhìn thấy cụm từ “Ơ mây zing, gút chóp em” [Amazing! Good Job em - tạm dịch Thật tuyệt vời, làm tốt lắm em] đang được giới trẻ sử dụng rầm rộ. Nhiều người thắc mắc vậy cụm từ này là gì, xuất phát từ đâu mà ai cũng nói.

Nếu bạn là fan của Rap Việt chắc sẽ không xa lạ gì với câu nói được dùng rất nhiều lần khi nhận xét các thí sinh của anh chàng rapper Binz. Trong phần nhận xét về tiết mục “giàu vì bạn, sang vì vợ” của MCK đội của Karik, Binz đã tỏ ra lo sợ cho kết quả của chính học trò đội mình và buông lời: “Em làm vậy là chết Hành Or của anh rồi. Anh không biết nói gì hơn nữa. Amazing! Good Job em [Ơ mây zing, gút chóp em]”.

Ngay sau đó, cụm từ “Ơ mây zing, gút chóp em” trở nên lan tỏa khắp cộng đồng mạng và được  người trẻ “bắt trend” sử dụng để khen một ai đó.

Hình ảnh của Binz được chế cùng câu nói hot trend hiện nay, được giới trẻ sử dụng rầm rộ

CHỤP MÀN HÌNH

Cũng rất thích và sử dụng cụm từ này rất nhiều để chọc ghẹo bạn bè, Trần Gia Nguyễn, sinh viên Trường ĐH Tôn Đức Thắng, bày tỏ: “Mình xem hết Rap Việt thấy Binz dùng câu nói này suốt, xong thấy mọi người copy lại nên mình cũng copy để bình luận vòng vòng chơi. Lúc đầu mình thấy mọi người hay bình luận sử dụng cụm từ này với nhau khi bạn nào đó đăng ảnh đẹp, đăng thành tích hoặc là gì đó hay ho lên mạng xã hội, ý nghĩa kiểu khen giỏi quá, chúc mừng đại khái vậy. Mình cũng thấy vui nên bắt trend theo luôn, chủ yếu là để ghẹo chọc nhau trên mạng xã hội”.

Theo Gia Nguyễn tại vì câu nói này xuất phát từ Binz trong Rap Việt, mà cả Rap Việt và Binz đều hot hiện nay và được giới trẻ yêu thích nên câu nói này nhanh chóng trở thành trend.

“Như hôm trước, mình úp tấm ảnh giấy khen học bổng lên Facebook, thì bạn mình cũng vào bình luận cụm từ này vậy á. Chủ yếu thân thiết với nhau nên nói mấy câu kiểu “Giỏi quá” thì nó hơi trang trọng, nên bắt trend như vậy mà lại vui hơn nhiều”, Gia Nguyễn hài hước nói.

\n

Người trẻ bắt trend "Ơ mây zing, gút chóp em"

CHỤP MÀN HÌNH

Cũng giống Gia Nguyễn, Trần Ngọc Lan, cựu sinh viên Trường ĐH Khoa học Huế, cũng rất thích thú từ khi bắt trend sử dụng cụm từ này. Lan kể: “Mình không mê rap, nhưng từ ngày có chương trình Rap Việt xem riết rồi ghiền luôn. Mà mình xem thế chứ không để ý những lời nhận xét của Binz, cho đến khi thấy bạn bè bình luận sử dụng cụm từ này quá trời, mình không biết là gì. Hỏi ra mới biết là câu nói hot trend hiện nay, thế là đu theo luôn”.

Cũng theo Lan, cụm từ này nếu nói bằng nguyên bản tiếng Anh thì cũng không có gì ấn tượng, nhưng chế ra theo Tiếng Việt thì nghe khá hay và thú vị.

“Nhưng mình thấy giờ mọi người cứ đú trend rồi sử dụng vô tội vạ. Nhiều khi không cần đúng nghĩa, cứ khen ai đó là dùng hay thậm chí là cà khịa nhau cũng dùng từ này. Chẳng hạn đứa bạn mình đăng bức ảnh, đáng lẽ khen xinh thế hay đẹp các kiểu, thì bây giờ chỉ cần “Ơ mây zing, gút chóp em” là hiểu rồi”, Lan bày tỏ.

Lan cũng cho rằng nếu dùng cụm từ “Ơ mây zing, gút chóp em” này bất chấp mọi trường hợp và không đúng hay gần sát với ý nghĩa nguyên bản thì cũng hơi kém duyên: “Thật sự dùng bắt trend rồi chọc ghẹo nhau cho vui thì được, nhưng đừng dùng bất chấp mọi trường hợp cũng không nên, và nhiều khi rất kém duyên vì mình thấy nhiều bạn dùng bất chấp quá à”.

Container có nhiều loại, mỗi loại có một hoặc một số đặc điểm cấu trúc đặc thù khác nhau [tuy vẫn tuân theo tiêu chuẩn để đảm bảo tính thống nhất và tính thuận lợi cho việc sử dụng trong vận tải đa phương thức].

Về cơ bản container bách hóa [General Purpose Container] là khối hộp chữ nhật 6 mặt gắn trên khung thép [steel frame]. Có thể chia thành các bộ phận chính sau: 

1. Khung [Frame]

Khung container bằng thép có dạng hình hộp chữ nhật, và là thành phần chịu lực chính của container. Khung bao gồm:

  • 4 trụ góc [corner post]
  • 2 xà dọc đáy [bottom side rails]
  • 2 xà dọc nóc [top side rails]
  • 2 dầm đáy [bottom cross members]
  • 1 xà ngang trên phía trước [front top end rail]
  • 1 xà ngang trên phía sau [door header]

Khung container

2. Đáy và mặt sàn [bottom and floor]

Đáy container gồm các dầm ngang [bottom cross members] nối hai thanh thanh xà dọc đáy. Các dầm ngang bổ sung này hỗ trợ kết cấu khung, và chịu lực trực tiếp từ sàn container xuống. Các thành phần này cũng được làm bằng thép, để đảm bảo tính chịu lực.

Dầm đáy container [bottom cross members]

Phía trên dầm đáy là sàn container. Sàn thường lát bằng gỗ thanh hoặc gỗ dán, được xử lý hóa chất, dán bằng keo dính hoặc đinh vít.

Để thuận lợi cho việc bốc dỡ, đáy container có thể được thiết kế thêm ổ chạc nâng [forklift pocket] dùng cho xe nâng, hoặc đường ống cổ ngỗng [gooseneck tunnel] dùng cho xe có thiết bị bốc dỡ kiểu cổ ngỗng.

Rãnh cổ ngỗng [Gooseneck tunnel]

3. Tấm mái [roof panel]

Là tấm kim loại phẳng hoặc có dạng uốn lượn sóng che kín nóc container. Vật liệu tấm mái có thể là thép [steel], nhôm [aluminum], hoặc gỗ dán phủ lớp nhựa gia cố sợi thủy tinh [plywood with glass fiber-reinforced plastic coating].

4. Vách dọc [side wall]

Tương tự tấm mái, vách dọc là tấm kim loại [thép, nhôm, hoặc hoặc gỗ dán phủ lớp nhựa gia cố sợi thủy tinh], thường có dạng lượn sóng [corrugated] để tăng khả năng chịu lực của vách.

5. Mặt trước [front end wall]

Mặt trước có cấu tạo tương tự vách dọc. Mặt trước của container là mặt không có cửa, nằm đối diện với mặt mặt sau có cửa.

6. Mặt sau và cửa [rear end wall and door]

Mặt sau gồm 2 cánh cửa [door leaf] bằng kim loại phẳng hoặc lượn sóng. Cánh cửa gắn với khung container thông qua cơ cấu bản lề [hinge]. Dọc theo mép cửa có gắn lớp gioăng kín nước [door gasket] để ngăn nước lọt vào bên trong container. Thông thường mỗi cánh cửa có hai thanh khóa cửa [door locking bar] trên đó lắp 2 tay quay [door handle] gắn với tai kẹp chì [xem hình vẽ].

7. Góc lắp ghép [corner fittings]

Góc lắp ghép [còn gọi là góc đúc – corner casting] được chế tạo từ thép, hàn khớp vào các góc trên và dưới của container, là chi tiết mà khóa [twistlock] của các thiết bị nâng hạ [cẩu, xe nâng] hay thiết bị chằng buộc [lashing] móc vào trong quá trình nâng hạ, xếp chồng, hay chằng buộc container. Kích thước, hình dáng của góc lắp ghép được quy định trong tiêu chuẩn ISO 1161. Vị trí của các góc lắp ghép trên container quy định trong tiêu chuẩn ISO 668:1995. 

Trên đây là cấu trúc cơ bản của container bách hóa tiêu chuẩn. Với những loại container đặc biệt như container lạnh, container mở nóc, container bồn, cấu trúc có khác đi, phù hợp với mục đích sử dụng của từng loại container.

Các thuật ngữ về cấu tạo container [tiếng Anh và tiếng Việt]

Các bộ phận chính trong container chở hàng

Hình trên minh họa các bộ phận cơ bản của container bách hóa tiêu chuẩn. Các bộ phận này được trong tiếng Việt được thể hiện ở bảng dưới đây.

Rì Rầm có nghĩa là gì?

Nói trò chuyện nhỏ to.

Rì rào thuộc loại từ gì?

Tính từ Có âm thanh trầm nhẹ, thầm thì như tiếng sóng vỗ, tiếng gió thổi, tiếng người nói từ xa vọng lại. Sóng vỗ rì rào .

Rung rinh là từ loại gì?

Động từ Lung lay nhè nhẹ. Ngọn cỏ rung rinh.

Rầm nghĩa là gì?

- ph. Có tiếng vang mạnh: Kêu rầm. Phiến gỗ bắc ngang để đỡ xà nhà hay sàn gác: Rầm nhà. Rầm gác.

Chủ Đề