Hay cho biệt cách xác định độ trong trong nước nuôi thủy sản

1. Khái quát

Độ kiềm chỉ khả năng trung hòa acid của nước, thể hiện tổng số các ion có tính bazơ trong nước như bicarbonat [HCO3-], carbonat [CO3-] và hydroxit [OH-]. [1]

2. Phân loại

2.1. Độ kiềm p [Độ kiềm hỗn hợp]

Carbonat tan hoặc các hydroxit tan thì pH của nước sẽ lớn hơn 8,2. Trong trường hợp này độ kiềm tương ứng với lượng axit cần dùng để giảm pH của nước xuống tới 8,2 được gọi là độ kiềm hỗn hợp hay kiềm p của nước.

2.2 Độ kiềm m [Độ kiềm tổng]

Khi độ kiềm tương ứng với lượng axit cần dùng để giảm pH của nước xuống tới 4,3 chính là độ kiềm toàn phần m. Đối với nước thiên nhiên, độ kiềm phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng các muối hidro carbonat của các kim loại kiềm và kiềm thổ. Trong trường hợp này pH của nước thường không vượt quá 8,2 và độ kiềm này trùng với độ cứng carbonat và tương ứng với hàm lượng của hidrocarbonat.

3. Phương pháp xác định độ kiềm

Độ kiềm rất quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, ngành nuôi trồng thủy sản đến kỹ thuật mạ và xử lý nước đều yêu cầu kiểm tra độ kiềm. Việc không xác định độ kiềm của nước trong nhiều lĩnh vực có thể gây ra các tai hại có liên quan và ảnh hưởng đến kết quả của sản phẩm cuối cùng. Theo dõi tính chính xác của độ kiềm có thể giúp người dùng và người vận hành tiết kiệm thời gian, vật liệu và tiền bạc.

Độ kiềm được quy định bởi sự có mặt của các ion kiềm và kiềm thổ Na+, K+, Ca2+, Mg2+ có trong nước; kết hợp với các axit yếu. Độ kiềm được tính bằng đơn vị mg/l CaCO3

  • Để tính độ kiềm bằng cách chuẩn độ trong phòng thí nghiệm:

+ Đối với mẫu có pH >8.3 [mẫu có 2 độ kiềm]

  • Độ kiềm p

Lấy 50ml dung dịch mẫu cho vào erlen, thêm 3 giọt dung dịch phenophthalein. Định phân dung dịch bằng H2SO4 [0.02N] cho tới khi mất màu hồng

Ghi thể tích V1 của H2SO4 [0.02N] để tính độ kiềm phenol

  • Độ kiềm m

Lấy 50ml dung dịch mẫu cho vào erlen thêm 3 giọt dung dịch chỉ thị màu hỗn hợp [bao gồm 0.1g methyl đỏ và 1g bromoresol lục pha loãng thành 500ml với ethanol 95] lúc này dung dịch có màu xanh. Định phân dung dịch bằng H2SO4 [0.02N] cho tới khi dung dịch có màu đỏ xám.

Ghi thể tích V2 của H2SO4 [0.02N] để tính độ kiềm tổng

+ Đối với mẫu có pH 9] do carbonat giải phóng từ bicarbonat:

+ Khi tổng độ kiềm cao [200 - 300 mg/l CaCO3] với giá trị pH > 8,5 sẽ ngăn cản quá trình lột xác của tôm.

  • Phương pháp khắc phục:

+ Giảm mật độ tảo bằng cách dùng vi sinh cắt tảo BZT 454g làm giảm độ kiềm.

+ Sử dụng canxi carbonat có thể làm giảm độ kiềm do nó là nguồn cung cấp ion canxi. Sử dụng cách này có thể làm giảm pH trong suốt quá trình quang hợp vì khi nồng độ ion canxi tăng lên nó sẽ làm kết tủa carbonat và phospho vô cơ.

5.2 Độ kiềm thấp

- Nguyên nhân:

+ Ao có nhiều động vật 2 mảnh vỏ: ốc, vẹm, dòm

+ Ao xây dựng trên vùng đất phèn

+ Mật độ tảo thưa, ao có rong, tảo đáy

+ Nguồn nước ngọt. Ngoài ra kiềm thấp còn do mưa, tôm lột xác,

- Phương pháp khắc phục:

+ Natri bicarbonat [NHCO3] và kết hợp với sản phẩm KT 01 tăng kiềm được khuyến cáo để nâng cao độ kiềm trong ao. Có thể sử dụng thêm vôi tôi cân bằng tảo và làm tăng độ kiềm do tăng hàm lượng ion carbonat.

6. Kết luận

Độ kiềm có liên quan và gây ảnh hưởng đối với kết quả cuối cùng của sản phẩm. Đặc biệt trong việc nuôi tôm độ kiềm ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao cần phải kiểm tra độ kiềm của nước khi sử dụng và đo độ kiềm thường xuyên của nước khi sử dụng.

Hình ảnh sản phẩm chủ lực tăng kiềm và vi sinh cắt tảo

KS. Trần Huỳnh Như

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Độ kiềm, Ths. Huỳnh Ngọc Phương Mai [//www.gree-vn.com]

[2]. Nuôi tôm là nuôi nước,PGS TS Hoàng Tùng.

[3]. Standard method, 2320B.titration method,pa 4-264-27

[4]. Wurts & Durborow, 1992

Video liên quan

Chủ Đề