Hệ số chiết khấu của dự án là gì

Giá trị hiện tại của một đồng

Công thức:

PV=FV/[1+r]n

Trong đó, r: suất chiết khấu Hoặc có thể viết cách khác:

PV=FVx1/[1+r]n

Để dễ dàng thấy được trong đó,

1/[1+r]n gọi là hệ số chiết khấu. Và ngược lại với hệ số tích lũy, hệ số chiết khấu luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1 [≤ 1]. Giá trị hiện tại luôn nhỏ hơn [hoặc bằng] với giá trị tương lai.

[Xem phụ lục 2-1 Các bảng tính giá trị thời gian của tiền tệ ở cuối sách].

Lưu ý rằng trong công thức [2], suất chiết khấu r và thời gian n đều nằm ở dưới mẫu số. Riêng đơn giản về mặt số học cũng đã thấy rằng, thời gian càng dài và suất chiết khấu càng cao thì giá trị hiện tại [PV] càng thấp. Ngược lại với công thức [1] tính giá trị tương lai, thời gian n càng dài lãi và lãi suất r càng cao thì giá trị tương lai càng lớn.

Ví dụ 12.5: Tính giá trị hiện tại PV

Tương lai 5 năm sau, bạn sẽ nhận được số tiền là 1610 [đơn vị tiền] thì bây giờ giá trị của nó là bao nhiêu, với cơ hội sinh lời của vốn là 10% năm?

Giá trị hiện tại của số tiền 1610 sẽ nhận trong tương lai sau 5 năm, với suất chiết khấu 10% sẽ là:

PV= 1610x1/[1+10%]5 = 1610 × 0,261 = 1000

Trong đó, 0,621 là hệ số chiết khấu. Xem phụ lục, bảng giá trị hiện tại của một đồng, cột 10% và hàng 5.

Nếu ai đó hứa cho bạn số tiền là 1 đồng sau 5 năm, với lãi suất ngân hàng giả định là 10% năm, bạn sẽ nói rằng: "hãy đưa cho tôi 0,621 đồng bây giờ, cũng được". Nếu bạn nhận 0,621 đồng và mang gửi nó vào ngân hàng thì bạn cũng sẽ có 1 đồng sau 5 năm.

Nói cách khác, 0,621 đồng ngày hôm nay [hiện tại] sẽ tương đương 1 đồng sau 5 năm [tương lai], với suất chiết khấu 10% năm. Từ  đấy,  người  ta  còn  có  một  khái  niệm  gọi  là  "dòng  tiền  tương đương" .

Ví dụ 12.6:           Tính suất chiết khấu r

Lấy ví dụ 12.5, bạn sẽ hỏi rằng với suất chiết khấu nào mà người ta cho rằng giá trị hiện tại của số tiền 1610 sẽ nhận được sau 5 năm chỉ là 1000.

Bạn sẽ làm bài toán lũy thừa, căn số giống như đã tính lãi suất ở mục 1.1. Mặt khác, bây giờ bạn đã có các công cụ đắc lực trên Excel.

Excel: Hàm PV thực hiện tương tự như FV đã hướng dẫn trên đây.

= -PV[suất chiết khấu, thời gian, ,giá trị tương lai]/OK.

[nhớ cách 2 dấu phẩy sau khai báo thời gian]

Nhớ là trói thì bấm một lần, mở trói thì bấm ba lần nút F4. Vậy là mở thì… khó hơn?

Ghi chú: Thông thường, trong khi tính giá trị hiện tại người ta gọi r là "suất chiết khấu" và  khi tính giá trị tương lai thì gọi là "lãi suất". Tuy nhiên, không có gì quan trọng trong cách gọi này. Nếu muốn, bạn có thể gọi cả hai cùng là lãi suất hoặc cùng là suất chiết khấu cũng không sao. Trong phần đánh giá dự án sau này, bạn còn sẽ thấy suất chiết khấu chính là "suất sinh lời của vốn chủ sở hữu" [return on equity] hay là "chi phí sử dụng vốn" [cost of capital]. Hoặc, bạn đã từng nghe: dùng lãi suất thị trường để chiết khấu dòng tiền hay chiết khấu thương phiếu, v.v…

Discounting factor


Hệ số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu có thể được xác định là một thành phần thiết yếu cho các tổ chức cho việc ra quyết định quan trọng trong các dự án. Nhiều doanh nghiệp đang sử dụng hệ số chiết khấu để tính giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai của các dự án được đề xuất để thực hiện phân tích lợi ích chi phí. Trước khi thực hiện các dự án, các công ty được sử dụng để kiểm tra xem chúng có khả thi về mặt tài chính hay không.

Tỷ lệ chiết khấu có thể được biểu thị bằng lãi suất được áp dụng để tính giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai. Trong kế toán, một công thức toán học đã được sử dụng để tính hệ số chiết khấu. Yếu tố giảm giá được tạo thành từ hai yếu tố như thời gian và tỷ lệ chiết khấu.

Công thức yếu tố giảm giá

Công thức hệ số chiết khấu có thể được minh họa như sau:

Để tính tỷ lệ chiết khấu, có nhiều phương pháp đã được sử dụng như chi phí vốn bình quân gia quyền [WACC] và mô hình định giá tài sản vốn [CAPM], phương pháp tỷ lệ chướng ngại vật và mô hình Gordon. Khoảng thời gian [n] của hệ số chiết khấu thể hiện khoảng thời gian dự kiến ​​của dòng tiền trong tương lai.

Đối với mục đích kế toán tài chính, yếu tố giảm giá đã hữu ích theo nhiều cách. Khi lập báo cáo tài chính, dòng tiền trong tương lai không thể được đưa vào chủ yếu vì nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc chi phí. Theo các nguyên tắc đó, tất cả các giao dịch phải được ghi lại với giá trị tiền mặt chính xác của chúng tại thời điểm giao dịch diễn ra. Để tuân thủ các nguyên tắc đó, hệ số chiết khấu đã được kế toán sử dụng để tìm giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai và giá trị đó đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính tại thời điểm giao dịch.

Giá trị hiện tại của các luồng tiền trong tương lai có thể được tính bằng công thức dưới đây:

Không chỉ cho mục đích kế toán, yếu tố giảm giá cũng có lợi cho phân tích kinh tế. Nó rất hữu ích để có được một ý tưởng rõ ràng về các dự án được đề xuất. Nó cũng có thể được sử dụng để xác định các khu vực cần tập trung cao độ.

Khi liên quan đến các hạn chế liên quan đến tính toán hệ số chiết khấu, thời gian và tỷ lệ chiết khấu là không chắc chắn. Tỷ lệ chiết khấu có thể dao động tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế khác nhau. Do đó, những thay đổi này có thể có tác động đến các số liệu tài chính được tính toán. Hơn nữa, thời gian cũng là một yếu tố không thể đoán trước vì sự cố bất ngờ có thể có tác động tiêu cực đến các dòng tiền trong tương lai của dự án.

Chủ Đề