Hướng dẫn cài đặt cache cho âpche

là một ứng dụng tăng tốc web cũng được biết đến như một reverse proxy caching HTTP. Nó được thiết kế cho nội dung nặng về các trang web động cũng như các API được tiêu thụ mạnh.

Varnish được sử dụng bởi cấu hình cao, các trang web có lưu lượng cao bao gồm Wikipedia , trang báo trực tuyến như The New York Times , The Guardian , The Hindu , Corriere della Sera , phương tiện truyền thông xã hội và các trang web nội dung như Facebook , Twitter.

Apache: là phần mềm máy chủ web phổ biến nhất trên mạng. Nó rất an toàn, nhanh chóng, và đáng tin cậy. Chúng ta có thể tùy chỉnh để Apache hỗ trợ các ngôn nhữ web khác nhau như PHP, CGI / Perl, SSL, SSI, ePerl, và thậm chí ASP.

Bài viết sau đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt và cấu hình Varnish với Apache trên Ubuntu 14

I.CÀI ĐẶT

Đầu tiên chúng ta cần cập nhật VPS đang dùng

apt-get update -y

Tiếp theo, cài đặt Varnish với Apache bằng lệnh dưới đây

apt-get install varnish apache2 -y

Gõ lệnh sau để xem phiên bản varnish

varnishd -V

II.CẤU HÌNH

Vì Varnish là reverse proxy caching nên ta cần phải cấu hình cho nó đứng trước Apache

Chỉnh sửa file cấu hình của Varnish

nano /etc/default/varnish

Tìm đoạn nội dung dưới đây và thay số 6081 thành 80, để nó lắng nghe trên port 80

DAEMON_OPTS="-a :80 \              -T localhost:6082 \              -f /etc/varnish/default.vcl \              -S /etc/varnish/secret \              -s malloc,256m"

Port mặc định Varnish kết nối đến Apache là port 8080. nếu muốn dùng port khác, ta sẽ thay đổi như sau

Mở file /etc/varnish/default.vcl

nano /etc/varnish/default.vcl

Tìm dòng .port = “8080” thay số port bạn muốn vào

backend default { .host = "127.0.0.1"; .port = "8080"; }

Như vậy chúng ta đã cấu hình xong cho Varnish bây giờ đến Apache

Chỉnh sửa file cấu hình Port của Apache

nano /etc/apache2/ports.conf

Tìm dòng Listen 80 sửa thành Listen 8080, để Apache lắng nghe trên một port 8080

Listen 8080

Tiếp tục chỉnh sửa file VirtualHost của Apache

nano /etc/apache2/sites-enabled/000-default.conf

Sửa dòng đầu tiền thành , để tất cả VirtualHost đều chạy qua 8080

apt-get install varnish apache2 -y

0

Khởi động lại dịch vụ

apt-get install varnish apache2 -y

1

Chạy lệnh sau để kiểm tra

apt-get install varnish apache2 -y

2

Máy báo như hình trên là đã thành công

Để xem chi tiết về hoạt động của varnish bằng lệnh này:

apt-get install varnish apache2 -y

3

Đến đây chúng ta đã kết thúc bài hướng dẫn cài đặt và cấu hình Varnish với Apache trên Ubuntu 14. Hẹn găp lại các bạn trong các bài tiếp theo. Chúc các bạn thành công !

Bài báo này bao gồm phiên bản Ubuntu không còn được hỗ trợ nữa. Nếu bạn vẫn còn sử dụng server chạy Ubuntu 12.04, chúng tôi khuyên bạn nên nâng cấp hoặc chuyển sang bản Ubuntu được hỗ trợ:

  • Di chuyển dữ liệu server sang phiên bản được hỗ trợ

Lý do: Ubuntu 12.04 đã bị khai tử vào 28, tháng4,năm 2017 và không còn nhận bản vá bảo mật hoặc nâng cấp. Hướng dẫn này không còn nữa.

Thay vào đó: Huớng dẫn này vẫn có thể hữu dụng với tư cách là tài liệu tham khảo nhưng nó vẫn không thể áp dụng được trên các phiên bản Ubuntu khác. Nếu có, chúng tôi khuyên bạn sử dụng hướng dẫn được viết cho phiên bản Ubuntu bạn đang sử dụng. Bạn có thể sử dụng chức năng tìm kiếm ở đầu page để tìm phiên bạn hiện tại.

Về Varnish

Varnish là một bộ tăng tốc HTTP và là một công cụ hữu dụng để tăng tốc server, đặc biệt trong lúc có một lượng truy cập cao vào một trang web.Nó hoạt động bằng cách chuyển hướng truy cập tới những trang tĩnh và chỉ tự nó dẫn tới server ảo riêng nếu có nhu cầu cho qua trình hoạt động

Để chỉ ra các bước trong bài hướng dẫn này, bạn sẽ cần có cả user với đặc quyền siêu thành viên và apache được lắp đặt trên sever ảo [VPS] của bạn

Apache có thể được lắp đặt trên VPS của bạn với duy nhất một command từ kho apt-get.

sudo apt-get install apache2

Bước 1—Cài đặt Varnish

Trang Varnish khuyến cáo cài đặt gói varnish thông qua kho của họ

Bạn có thể bắt đầu quá trình đó bằng cách lấy kho chứa:

sudo curl //repo.varnish-cache.org/debian/GPG-key.txt | sudo apt-key add -

Bước tiếp theo là thêm kho chứa vào danh sách nguồn apt. Tiếp tục làm vào mở file đó.

sudo nano /etc/apt/sources.list

Khi đã truy cập vào file đó, thêm kho varnish vào danh sách nguồn

deb //repo.varnish-cache.org/ubuntu/ lucid varnish-3.0

Lưu và thoát ra

Cuối cùng, cập nhật apt-get vào cài đặt varnish

sudo apt-get update sudo apt-get install varnish

Bước 2—Tạo cấu hình cho Varnish

Khi bạn đã cài đặt cả apache và varnish, bạn có thể bắt đầu tạo cấu hình để dễ dàng truy cập server từ khách truy cập tương lai.

Varnish sẽ xử lí nội dung ở cổng 80, trong lúc lấy nó từ apache cái mà sẽ chạy trên cổng 8080

Hãy tiếp tục và bắt đầu cài đặt bằng cách mở file /etc/default/varnish:

sudo nano /etc/default/varnish

Uncomment tất cả dòng dưới “DAEMON_OPTS”—dưới Alternative 2, và tạo cấu hình phù hợp với dòng code sau:

DAEMON_OPTS="-a :80 \ -T localhost:6082 \ -f /etc/varnish/default.vcl \ -S /etc/varnish/secret \ -s malloc,256m"

Khi bạn đã lưu xog và thoát ra khỏi file đó, mở file the default.vcl:

$ sudo nano /etc/varnish/default.vcl

File này sẽ chỉ cho varnish nơi tìm kiếm nội dung web server. Cho dù Apache chạy trên cổng 80 theo mặc định, chúng ta sẽ thay đổi cài đặt cho nó sau. Trong file này, chúng ta sẽ chỉ cho varnish tìm kiếm nội dung trên cổng 8080.

Cấu hình nên như thế này:

backend default { .host = "127.0.0.1"; .port = "8080"; }

Buớc 3—Tạo cấu hình cho Apache

Chúng ta vừa đề cập rằng apache sẽ chạy trên cổng 8080. Tuy nhiên, cài đặt mặc định cho apache vẫn ở trên cổng 8080. Bây giờ chúng ta sẽ sửa lại sự không thống nhất này. Mở file cổng apache:

$ sudo nano /etc/apache2/ports.conf

Thay đổi số của cổng cho cả dòng NameVirtualHost và Listen thành cổng 8080, và máy chủ ảo chỉ nên được truy cập từ localhost. Cấu hình nên như thế này:

sudo curl //repo.varnish-cache.org/debian/GPG-key.txt | sudo apt-key add -

0

Đồng thời thay đổi những cài đặt này trong file máy chủ ảo:

sudo curl //repo.varnish-cache.org/debian/GPG-key.txt | sudo apt-key add -

1

Máy chủ ảo cũng nên được đặt thành cổng 8080, và dòng cập nhật như sau:

sudo curl //repo.varnish-cache.org/debian/GPG-key.txt | sudo apt-key add -

2

Lưu vào thoát khỏi file này và tiến hành khởi động lại Apache và Varnish để kích hoạt những thay đổi này.

sudo curl //repo.varnish-cache.org/debian/GPG-key.txt | sudo apt-key add -

3

Truy cập miền của bạn sẽ đưa bạn đến phiên bản varnish đã được lưu trữ ngay lập tức, và bạn có thể xem thông tin chi tiết về varnish đang hoạt động với command này:

Chủ Đề