Hướng dẫn hạch toán tài khoản 1122

 TÀI KHOẢN 112


TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

            Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG

MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

            1. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc [Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…].

2. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch [nếu có] ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” [1388] [Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng] hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” [3388] [Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng]. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

3. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi [Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại].

            4. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

            5. Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh [Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH]. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

            Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.

            6. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh [Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB] các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” [Lãi tỷ giá] hoặc vào bên Nợ TK 635  “Chi phí tài chính” [Lỗ tỷ giá].

            7. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB [giai đoạn trước hoạt động] nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” [4132].

TÀI KHOẢN 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

            Bên Nợ:

            - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí gửi vào Ngân hàng;

            - Chênh lệch  tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Bên Có:

            - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí rút ra từ Ngân hàng;

            - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Số dư bên Nợ:

            Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí hiện còn gửi tại Ngân hàng.

Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:

            - Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các  loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quí, đá quí: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

            1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 111 – Tiền mặt.

            2. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 113 – Tiền đang chuyển.

            3. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

            4. Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

                        Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn.

            5. Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển khoản, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.

            6. Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

                        Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác [3388].

7. Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn [Giá vốn]

                        Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác

                        Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [lãi]

                        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33311].

            8. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản.

8.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thu từ các hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng [Tổng giá thanh toán]

                        Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Giá bán

chưa có thuế GTGT]

                        Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ [Giá bán chưa có thuế GTGT]

                                Có TK 515- Doanh  thu hoạt động tài chính [Khoản thu chưa có thuế

GTGT]

                        Có TK 711 - Thu nhập khác [Thu nhập chưa có thuế GTGT]

                        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33311].

            8.2. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Tổng giá thanh toán]

                        Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ [Tổng giá thanh toán]

                        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

                        Có TK 711 – Thu nhập khác.

            9. Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:

            Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

                        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

            10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:

            Nợ TK 111 – Tiền mặt

                        Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

            11. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược [dài hạn, ngắn hạn]. ghi:

            Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cước dài hạn

            Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

                        Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

            12. Chuyển tiền gửi ngân hàng đi đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi:

            Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

            Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác

                        Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

            13. Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hóa về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ủy nhiệm chi hoặc séc:

            + Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi phát sinh, ghi:

            Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

            Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

            Nợ TK 156 – Hàng hóa

            Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

            Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

                        Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

            + Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, khi phát sinh, ghi:

            Nợ TK 611 – Mua hàng

            Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

                        Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

            14. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho  sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ghi:

            Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

            Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

            Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư

            Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

            Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh

            Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

            Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

            Nợ TK 241 - XDCB dở dang

            Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1332 - nếu có],...

            Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn

            Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả

            Nợ TK 331 -  Phải trả cho người bán

            Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

            Nợ TK 336 -  Phải trả nội bộ

            Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

            Nợ TK 341 - Vay dài hạn

            Nợ TK 342 - Nợ dài hạn,...

            Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

16. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp,… bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

            Nợ TK 421 -  Lợi nhuận chưa phân phối

            Nợ các TK 414, 415, 418,...

            Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

17. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho người mua bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại

            Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán

            Nợ TK 3331-  Thuế GTGT phải nộp [33311]

            Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

18. Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

            Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

            Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

            Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

            Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

            Nợ TK 811 - Chi phí khác

            Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

            Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

19. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ

19.1. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

            a] Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ.

            - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,133,…

   [Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch].

            Nợ TK 635 – Chi phí tài chính [Lỗ tỷ giá hối đoái]

                        Có TK 112 [1122] [Theo tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,133,…

  [Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch].

                        Có TK 112 [1122] [Theo tỷ giá ghi sổ kế toán]

                        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính [Lãi tỷ giá hối đoái]

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

- Khi thanh toán nợ phải trả [nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ…]

            + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

                Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Nợ TK 635 – Chi phí tài chính [Lỗ tỷ giá hối đoái]

                        Có TK 112 [1122] [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            + Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

            Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342… [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính [Lãi tỷ giá hối đoái]

                        Có TK 112 [1122] [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            b] Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi:

            Nợ TK 112 [1122] [Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch

BQLNH]

                        Có các TK 511, 515, 711,... [Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá

giao dịch BQLNH]

            Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            c] Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ [Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ…]

            - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

            Nợ TK 112 [1122] [Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch]

            Nợ TK 635 – Chi phí tài chính [Lỗ tỷ giá hối đoái]

                        Có các TK 131, 136, 138,... [Tỷ giá ghi sổ kế toán]

            Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

            Nợ TK 112 [1122] – [Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch]

                        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính [Lãi tỷ giá hối đoái]

                        Có các TK 131, 136, 138,… [Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán]

            Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            19.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản [giai đoạn trước hoạt động]

            a] Khi mua ngoài hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị,  khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:

            - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:

            Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241… [Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch]

            Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4132] [Lỗ tỷ giá hối đoái]

            Có TK 112 [1122] [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241… [Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch]

Có TK 112 [1122]    [Tỷ giá ghi sổ kế toán]

                        Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4132] [Lãi tỷ giá]

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

b] Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ [Nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ [nếu có]….

            - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… [Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán].

            Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4132] [Lỗ tỷ giá]

                        Có TK 112 [1122] [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… [Tỷ giá ghi sổ kế toán]

                        Có TK 112 [1122] [Tỷ giá ghi sổ kế toán].

            Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4132] [Lãi tỷ giá].

            Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại [TK ngoài Bảng CĐKT].

            c] Hàng năm chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng [giai đoạn trước hoạt động] được phản ánh lũy kế trên TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4132] cho đến khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản và được xử lý theo quy định [Xem nội dung TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái].

19.3. Kế toán đánh giá lại cuối năm các khoản tiền gửi ngoại tệ

Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản [giai đoạn trước hoạt động] vào TK 4132 và của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào TK 4131.

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

            Nợ TK 112 [1122]

                        Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131, 4132].

             - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái ghi:

            Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131, 4132]

                        Có TK 112 [1122].

Page 2


HỆ THỐNG TÀI KHOẢN: các tài khoản TÀI SẢN không còn phân biệt ngắn hạn, dài hạn .

2. Kế toán tiền:

- 1113: Vàng tiền tệ [trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý]

- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng [341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315]

- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ

+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập BCTC [không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ].

+ Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
Ngoài ra

1. Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN [Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo].

2. Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán [nếu thoả điều kiện quy định] nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý [trước đây chỉ DN FDI được sử dụng ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là BCTC mang tính pháp lý].

3. DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nợ phải trả [336] hoặc Vốn chủ sở hữu [411].

DN phải ghi nhận Doanh thu, giá vốn điều chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN [Hoá đơn hay Chứng từ luân chuyển nội bộ].

3. Kế toán đầu tư tài chính

-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh [trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn]

+Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.

Nay Thông tư 200 thì TK 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;

+ Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128

+ Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.

-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu TC hoặc Chi phí TC.

-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.

4. Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh [BCC]:

Thông Tư 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so với QĐ 15/2006 

Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=> phải ghi nhận theo bản chất là Thuê tài sản

5. Dự phòng tổn thất tài sản [TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn]:

Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ trích lập khoản dự phòng BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.

6. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản 131 và 138; 136.

Phải thu của khách hàng [TK 131] gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.

Phải thu nội bộ [TK 136] gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.

Phải thu khác [TK 138] gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua bán.

Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các TK khác.

Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ phải thu về phí uỷ thác.

TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ [nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay]

7.Hàng tồn kho:

KHÔNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LIFO

Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ

NÊU CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP XUẤT KHO KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO

Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp

Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc [mà sử dụng TK 136]

8. Thuế GTGT được khấu trừ [TK 133]:

Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh [BCC]

Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.

9.Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:

Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 [không sử dụng TK 335].

BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.

Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.

10. Chi phí trả trước:

Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.

Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.

11. Thuế TN hoãn lại:

Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.

Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.

12. Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu

Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT [trực tiếp và gián tiếp], thuế TTĐB, XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.

13. Chi phí phải trả:

Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả

TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận.

14. Vay và nợ thuê tài chính

[TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341]: không bao gồm vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.

15. Kế toán vốn chủ sở hữu:

Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.

Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ [thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ] được căn cứ vào SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.

16. Kế toán các khoản Doanh thu:

Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.

Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.

Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.

Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.

+ Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu khi Khách hàng ứng trước tiền.

+ T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần thô.

Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.

17. Kế toán các khoản chi phí:

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Còn BÁO CÁO TÀI CHÍNH nó có gì khác so với trước đây?

1. BẢNG CĐKT:

Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC [DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...]

Bổ sung thêm chỉ tiêu:

- IV. Tài sản dở dang dài hạn: 

1.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt kê vào mục này.---> chỉ tiêu mới

- Vốn chủ sở hữu:

11. LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu

+ LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước. [ chỉ tiêu mới ]

+ LNST chưa phân phối kỳ này.[ chỉ tiêu mới ]

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIÁN TIẾP: bổ sung thêm/chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu:

I.Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh

- Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ [trước đây là Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện]

- Các điều chỉnh khác [ chỉ tiêu mới ]

- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh [ chỉ tiêu mới ]

THUYẾT MINH BCTC:

I. Đặc điểm hoạt động của DN:

4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường [ chỉ tiêu mới ]

7. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC [ chỉ tiêu mới ]

VI.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT

3. Phải thu của khách hàng:

c] Phải thu của khách hàng là các bên liên quan [chi tiết từng đối tượng]   [chỉ tiêu mới ]

5. Tài sản thiếu chờ xử lý [Chi tiết từng loại tài sản thiếu]  [ chỉ tiêu mới ]

6. Nợ xấu---> chỉ tiêu mới

8. Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải thuyết minh vào đây  [chỉ tiêu mới ]

15. Vay và nợ thuê tài chính [ chỉ tiêu mới ]

Số có khả năng trả nợ:;

Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối với các bên liên quan.

16. Phải trả người bán:

Số có khả năng trả nợ [ chỉ tiêu mới ]

Phải trả người bán là các bên liên quan [chi tiết từng đối tượng] [ chỉ tiêu mới ]

17. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:

Số đã thực nộp trong năm [ chỉ tiêu mới ]

20. Doanh thu chưa thực hiện

Doanh thu nhận trước [ chỉ tiêu mới ]

Khả năng không thực hiện được hợp đồng với khách hàng [chi tiết từng khoản mục, lý do không có khả năng thực hiện]---> chỉ tiêu mới

VII.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD:

1. Tổng doanh thu BH & CCDV:

c] Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, DN phải thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.----> cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để đánh giá EPS của DN.

9. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí bao gồm cả CĐKT và KQKD.

Video liên quan

Chủ Đề