Là những từ cấu tạo bằng cách lặp lại thành phần âm thanh của một hình vị hoặc một từ

Từ hay từ ngữ là khái niệm được sử dụng trong nhiều môn học, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng từ là gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu khái niệm này trong tiếng Việt để có thêm những thông tin hữu ích qua bài viết:

Khái niệm từ là gì?

Từ được giải thích là đơn vị nhỏ nhất tạo nên một câu. Từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng, hoạt động, trạng thái, tính chất,… Từ ngữ có nhiều công dụng như để gọi tên của một sự vật hoặc hiện tượng. Nó có thể là một danh từ, hoạt động là một động từ, tính chất là một tính từ.

Dựa vào định nghĩa SGK lớp 6 có thể thấy nghĩa của từ là nội dung bao gồm những thuộc tính, chức năng, khái niệm, quan hệ … mà từ biểu thị trong đó có những yếu tố ngoại lai của tiếng: sự vật, hiện tượng, tư duy … Yếu tố trong ngôn ngữ này là cấu trúc của ngôn ngữ.

Từ có hai mặt: hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa. Hai mặt này được kết nối và tác động qua lại lẫn nhau. Ý nghĩa của từ không tồn tại trong ý thức, trong bộ não con người. Trong nhận thức của con người, ai đó có sự hiểu biết nghĩa của từ nhưng không phải  nghĩa của từ.

Cấu tạo từ và phương thức cấu tạo từ của Tiếng Việt như thế nào?

Sau khi đã hiểu từ là gì? Cùng xem cấu tạo của Tiếng Việt như thế nào nhé.

Đơn vị cấu tạo từ là tiếng, đơn vị cấu tạo câu là từ. Một từ được tạo thành từ mỗi âm tiết được gọi là một từ đơn. Những từ gồm hai từ trở lên được gọi là từ phức. Từ phức được tạo ra bằng cách ghép một số từ có quan hệ nghĩa. Từ ghép là những từ phức có mối quan hệ về âm tiết giữa các tiếng.

Từ tiếng Việt gồm một âm tiết hoặc một tổ hợp các âm. Phương pháp sử dụng một âm tiết như một từ cho chúng ta những từ đơn giản [còn gọi là từ đơn tiết]. Từ đơn ở đây được hiểu là từ ghép của một ngôn ngữ.

Phương thức ghép các tiếng và giữa các từ [thành phần] có quan hệ nghĩa với nhau sẽ cho ta từ. gọi là từ ghép. Căn cứ vào kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các yếu tố cấu thành, có thể phân loại từ ghép tiếng Việt như sau:

Từ ghép đẳng lập. Đây là những từ mà các yếu tố cấu thành là quan trọng. Hệ thống có cùng ý nghĩa. Hai khả năng có thể được hiển thị ở đây.

Từ ghép chính phụ. Những từ ghép mà thành phần phụ thuộc vào nhau gọi là từ ghép đẳng lập.Các yếu tố phụ có chức năng phân loại, chuyên hoá và đẩy yếu tố chính. Ví dụ: tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy tính cái, dưa hấu, cỏ gà … Già … xanh, đỏ nóng, cứng, thẳng, phập phồng …

Phương thức kết hợp ngôn ngữ dựa trên sự hòa hợp Âm thanh cho chúng ta những từ xấu [hay còn gọi là âm tiết, âm tiết].

Từ lóng tiếng Việt có độ dài tối thiểu là hai tiếng, dài tối đa là bốn tiếng, cũng có loại có ba âm tiết. Tuy nhiên, loại thứ nhất là loại từ điển hình nhất. Một từ bị coi là xúc phạm nếu các thành phần mà nó được tạo thành có thành phần ngữ âm lặp lại; nhưng có sự lặp lại [còn được gọi là điệp khúc] và xen kẽ [còn được gọi là đối đáp]. Ví dụ: điệp khúc ở âm đầu, dừng ở vần. Vì vậy, nếu chỉ có âm tiết thì không có đối lập [như: người, nhà ở, ngành nghề …

Vì vậy, chúng ta có một dạng ghép của từ, không phải là một từ ghép. Bằng cách kết hợp tiêu chí số tiếng với khoảng cách, từ ghép có thể được phân loại như sau: Từ ghép có hai âm tiết [còn gọi là từ kép] có các nghĩa sau: Hình thức cấu tạo sau: Hoàn toàn nhận biết được dạng phần tử gốc trong cái gọi là phần tử láy.

Bài tập luyện tập về từ là gì và nghĩa của từ là gì?

Bài 1:

– Cụm từ  “hoảng hốt” miêu  tả sự sợ hãi, vội vàng. Giải thích từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

– Cụm từ  “trượng” chú giải đây là đơn vị đo bằng thước Trung Quốc. Giải nghĩa từ ngữ được diễn đạt bằng cách nêu lên khái niệm của từ

– Chú thích “tre đằng ngà” có nghĩa là tre có lớp cật ở bề ngoài trơn, mặt ngoài bóng, có màu vàng. Giải nghĩa từ bằng cách xác định khái niệm từ.

Bài 2:

– Từ điền vào dòng đầu tiên là từ “học tập”.

– Từ điền vào dòng thứ hai là từ “học lỏm”

– Từ điền vào dòng thứ ba là từ “học hỏi”.

– Từ điền vào dòng cuối là từ “học hành”

Bài 3:

Điền vào ô trống các từ:

– Từ điền vào dòng một là từ “Trung bình”.

– Từ điền vào dòng hai là từ “Trung gian”.

– Từ điền vào dòng ba là từ “Trung niên”.

Bài 4:

Giải thích nghĩa của từ cho sẵn như sau:

Từ “Giếng” có nghĩa là hố sâu xuống lòng đất được con người đào dùng để làm chỗ lấy nước uống và sinh hoạt.

Từ “Rung ring” được hiểu là động từ chuyển động đều, lặp lại và nhẹ nhàng.

Tính từ “Hèn nhát” có nghĩa là thiếu sự dũng cảm theo nghĩa tiêu cực.

Bài 5:

Đây là dạng bài cuối của phần luyện tập. Cùng theo dõi ngay nhé

Trong đoạn văn từ “mất” có nhiều nghĩa khác nhau mà học sinh nên nắm rõ.

– Hiểu theo nghĩa thứ nhất có nghĩa là mất đi không còn giữ làm của riêng.

– Hiểu theo nghĩa thứ hai có nghĩa là không còn nhìn thấy.

– Hiểu theo nghĩa thứ ba là mang nghĩa chết.

Có thể thấy cách giải thích nhân vật Nụ theo nghĩa thông thường thì là sai nhưng dùng trong hoàn cảnh này thì cách giải thích chứng tỏ Nụ rất thông minh và đây là cách giải thích đúng và phù hợp.

Trên đây là nội dung bài viết từ là gì và những bài tập liên quan đến nội dung này. Hy vọng sẽ giúp cho bạn đọc thêm nhiều kiến thức để áp dụng làm các bài tập được giao.

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúp sửa bài viết này bằng cách liên kết đến các trang liên quan hoặc cải thiện bố cục của bài viết.

Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình ngôn ngữ đơn lập hay còn gọi là ngôn ngữ cách thể, loại hình ngôn ngữ chắp dính [ngôn ngữ giao kết], loại hình ngôn ngữ hòa kết, loại hình ngôn ngữ lập khuôn.

Ở đây có hai cách hiểu: đơn lập về ngữ âm và đơn lập về ngữ pháp. Đơn lập về ngữ âm giống như tính đơn tiết của từ hay hình vị. Đơn lập về ngữ pháp nói đến tính độc lập của từ hoạt động trong câu do đặc điểm cấu tạo từ không có sự phân chia thành căn tố và phụ tố.

Mỗi hình vị là một đơn vị cú pháp cách biệt tương đương với một từ, có thể di chuyển được trong câu.

Về ngữ pháp

Xét về mặt cấu tạo, trong cấu trúc của từ không có sự phân chia hai bộ phận: thực [căn tố] và hư [phụ tố]. Đặc điểm này khác với ngôn ngữ Ấn-Âu, từ được cấu tạo bởi hai bộ phận: một bộ phận mang ý nghĩa từ vựng [căn tố] và một bộ phận mang ý nghĩa ngữ pháp [phụ tố]. Từ trong ngôn ngữ đơn lập do căn tố hoặc sự kết hợp giữa các căn tố tạo thành.

Xét về mặt hình thái từ: Từ không biến đổi hình thái.

Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu

- Ví dụ: Trật tự từ:

+ cửa trước- trước cửa

+ xanh mắt - mắt xanh

+ nhà nước - nước nhà

- Hư từ: đọc - đã đọc

+ đang đọc

+ sẽ đọc

+ cuốn vở - những cuốn vở

Phạm trù từ loại không được thể hiện rõ ràng bằng các dấu hiệu hình thức. Người ta chỉ có thể nhận diện từ loại dựa vào khả năng kết hợp và cương vị cú pháp.

Ranh giới giữa cụm từ và từ ghép khó phân biệt rõ ràng.

- Ví dụ: xe đạp - cụm từ

- từ ghép

Mệnh đề không được đánh dấu rõ ràng

- Ví dụ: Cô gái này rất đẹp là kết cấu chủ vị - Một cô gái rất đẹp ngối dưới gốc cây thì một cô gái rất đẹp là danh ngữ, kết cấu ngữ.

Có loại từ

Về ngữ âm

Tồn tại mối quan hệ rõ ràng giữa hình vị và âm tiết. Ranh giới giữa hình vị trùng với ranh giới âm tiết tạo nên hình tiết. Hình tiết là một đơn vị có vỏ ngữ âm là âm tiết, có khi được dùng với tư cách một từ, có khi được dùng với tư cách là yếu tố cấu tạo từ.

Âm tiết trong ngôn ngữ đơn lập có cấu trúc chặt chẽ. Mỗi âm vị nằm ở vị trí nhất định, có chức năng nhất định. Trong khi đó, âm tiết trong ngôn ngữ Ấn- Âu là tổ hợp tự do của các âm vị, không có mối quan hệ thứ bậc trong các âm vị trong âm tiết.

Hầu hết các ngôn ngữ đơn lập có thanh điệu

Dựa trên tiêu chí trật tự từ, loại từ và cấu trúc âm tiết.

Qui ước: N: Danh từ trung tâm N1: Danh từ làm định ngữ A: Tính từ làm định ngữ O: Bổ ngữ V: Động từ S: Chủ ngữ

Kết quả

Dựa trên tiêu chí trật tự từ chia ra làm tám loại
  1. N1N [Danh từ làm định ngữ + Danh từ trung tâm]
  2. NN1 [Danh từ trung tâm + Danh từ làm định ngữ]
  3. AN [Tính từ làm định ngữ+ Danh từ trung tâm]
  4. NA [Danh từ trung tâm + Tính từ làm định ngữ]
  5. OV [Bổ ngữ + Động từ]
  6. VO [Động từ +Bổ ngữ]
  7. VS [Vị ngữ + Chủ ngữ]
  8. SV [Chủ ngữ +Vị ngữ]

Phân loại dựa vào một cơ sở trong cấu trúc câu: cơ sở trật tự chính giữa các thành phần mà cụ thể là trật tự đối đáp giữa chủ ngữ và vị ngữ, giữa bổ ngữ và động từ, giữa định ngữ và từ được hạn định.

Tiếng Việt có chỉ số 246, Tiếng Hán có chỉ số 136, Tiếng Tây Tạng, Miến Điện có chỉ số 145, Tiếng Mèo, Dao có chỉ số 146

Dựa vào tiêu chí loại từ

Trong các ngôn ngữ này, danh từ không kết hợp trực tiếp với số từ mà phải có một từ đứng trung gian để chỉ đơn vị: những đơn vị có ý nghĩa chân thực và những đơn vị có tính chất hư: loại từ.

Loại từ có trường hợp bắt buộc - không bắt buộc, có trường hợp đứng trước danh từ - sau danh từ.

Kết quả: Chia làm ba loại

Loại 1 [Tiếng Hán hiện đại, tiếng Việt]: Số từ + Loại từ + Danh từ.

Loại 2 [Tiếng Hán cổ đại, Khmer, Miến Điện]: Danh từ + Số từ + Loại từ.

Loại 3 [Tiếng Tây Tạng]: Danh từ + Loại từ + Số từ.

Dựa vào đặc điểm cấu trúc âm tiết Loại 1: Tiểu loại hình cổ: Tiếng Hán cổ, Khmer, Tây Tạng cổ, Nam Á. Vế mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết có thể có tổ hợp phụ âm đầu - Có hệ thống phụ âm cuối rất phong phú bao gồm các âm xát và các âm l,r - Chưa có thanh điệu hoặc mới bắt đầu có 1 hệ thống thanh điệu ở giai đoan manh nha. Về mặt ngữ pháp: - Hình vị chưa thực sự trùng với âm tiết, có thể có tiền tố hoặc hậu tố - Việc dùng từ loại chưa có tính chất bắt buộc Loại 2: Tiểu loại hình trung: Tiếng Hán trung đại, tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Dao, PN Phúc Kiến, Quảng Đông. Về mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết đã mất hết hoặc hầu hết tổ hợp phụ âm đầu - Âm cuối có sự đối lập giữa âm mũi và phi âm mũi - Hệ thống thanh điệu phong phú hơn Về mặt ngữ pháp: - Hình vị về cơ bản trùng với âm tiết - Không có hiện tượng tiền tố và hậu tố - Số lượng hư từ nhiều hơn Loại 3: Tiểu loại hình mới: PN Bắc Kinh, Miến Điện, Mèo Về mặt ngữ âm: - Hệ thống âm cuối nghèo nàn hoặc triệt tiêu hoàn toàn - Hệ thống thanh điệu giảm xuống - Số lượng âm tiết giảm mạnh, số lượng đồng âm tăng lên Về mặt ngữ pháp: - Nhiều hình vị hư cũng có thể trở thành âm tiết mở, có kinh thanh - Có hiện tượng dùng hình vị hư để tạo dạng thức cho các thành phần mệnh đề.

  Bài viết liên quan đến ngôn ngữ học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ngôn_ngữ_đơn_lập&oldid=68693099”

Video liên quan

Chủ Đề