Lãi suất ngân hàng hiện tại là bao nhiêu mới nhất năm 2022

Trong tháng đầu tiên của năm 2022, lãi suất cao nhất kỳ hạn 3 năm qua khảo sát tại hơn 30 ngân hàng trong nước ở mức 6,9%/năm và được áp dụng duy nhất tại ngân hàng Việt Á.

  • 17-01-2022So sánh lãi suất ngân hàng: Gửi tiết kiệm kỳ hạn 2 năm ở đâu cao nhất tháng 1/2022?
  • 15-01-2022Lãi suất Ngân hàng MB vẫn giữ nguyên trong tháng 1/2022
  • 15-01-2022Lãi suất Ngân hàng Việt Á tháng 1/2022 cao nhất là bao nhiêu?

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất tháng 1/2022. [Ảnh minh hoạ].

Ghi nhận trong tháng 1/2022, một số ngân hàng tiếp tục có sự thay đổi lãi suất so với tháng trước. Tuy nhiên, bảng so sánh lãi suất ngân hàng sau khi khảo sát tại hơn 30 ngân hàng trong nước ở kỳ hạn tiết kiệm 3 năm [36 tháng] vẫn dao động từ 4,8%/năm đến 6,9%/năm.

Trong đó, giữ vị trí cao nhất tại kỳ hạn 36 tháng hiện nay vẫn là ngân hàng Việt Á với mức lãi suất không đổi là 6,9%/năm cho mọi khoản tiền gửi.

Ngân hàng SCB tiếp tục là ngân hàng duy nhất giữ mứclãi suất tiết kiệmcao thứ hai khi duy trì ở mức là 6,8%/năm.

Ngoài ra, có thể kể đến một số ngân hàng hiện nay đang áp dụng lãi suất kỳ hạn 3 năm ở mức tương đối cạnh tranh như: Kienlongbank là 6,75%/năm; PVcombank ấn định lãi suất là 6,65%/năm và SeABank niêm yết ở mức là 6,63%/năm [điều kiện số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên],...

Đáng chú ý khi xét tại nhóm 4 “ông lớn" ngân hàng có vốn nhà nước bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank có thể thấy trong tháng 1/2022 này lãi suất huy động tiếp tục được giữ nguyên các mức áp dụng giống tháng trước. Theo đó, lãi suất huy động tại Vietinbank là 5,6%/năm; BIDV là 5,5%/năm; Vietcombank thấp nhất là 5,3%/năm. Riêng ngân hàng Agribank vẫn không triển khai lãi suất tại kỳ hạn này.

Techcombank vẫn là ngân hàng có mứclãi suất tiền gửithấp nhất tại kỳ hạn với mức ấn định không đổi là 4,8%/năm.

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm mới nhất tháng 1/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

2

SCB

-

6,80%

3

Kienlongbank

-

6,75%

4

PVcomBank

-

6,65%

5

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,63%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,60%

7

VietBank

-

6,60%

8

OceanBank

-

6,60%

9

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,57%

10

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,52%

11

Ngân hàng Bản Việt

-

6,50%

12

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,47%

13

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,42%

14

Ngân hàng Quốc dân [NCB]

-

6,40%

15

ABBank

-

6,30%

16

SeABank

Dưới 100 trđ

6,25%

17

MBBank

-

6,20%

18

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

19

Ngân hàng OCB

-

6,15%

20

Sacombank

-

6,10%

21

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

22

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

23

TPBank

-

6,00%

24

Eximbank

-

6,00%

25

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,90%

26

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,80%

27

Saigonbank

-

5,80%

28

VietinBank

-

5,60%

29

MSB

-

5,60%

30

BIDV

-

5,50%

31

LienVietPostBank

-

5,50%

32

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,45%

33

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,40%

34

Vietcombank

-

5,30%

35

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20%

36

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,10%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,90%

38

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,80%

Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.

Ông Nguyễn Khắc Nguyện được bổ nhiệm làm Phó Tổng Giám đốc ACB

17-01-2022 Gói kích thích, việc tiếp tục bơm tiền vào nền kinh tế sẽ tác động tích cực lên ngành ngân hàng

16-01-2022 Đâu là chất xúc tác cho cho 9 mã cổ phiếu ngân hàng: BID, VCB, TCB, ACB... trong năm 2022?

Video liên quan

Chủ Đề