Làm giàu quặng là gì

Nhóm ngành khai thác quặng kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:

07: KHAI THÁC QUẶNG KIM LOẠI

Ngành này gồm: Hoạt động khai thác khoáng kim loại [như quặng sắt], được thực hiện dưới hầm lò, lộ thiên hay dưới đáy biển... các hoạt động làm giàu và tán nhỏ quặng như: Việc nghiền, đập, rửa, sàng lọc, tách quặng bằng từ trường hoặc bằng phương pháp ly tâm.

Loại trừ:

- Hoạt động nung pyrit sắt được phân vào nhóm 20119 [Sản xuất hoá chất cơ bản khác];

- Sản xuất ô xít aluni được phân vào nhóm 24202 [Sản xuất kim loại màu];

- Luyện kim loại màu được phân vào nhóm 24100 [Sản xuất sắt, thép, gang], 24202 [Sản xuất kim loại màu].

071 - 0710 - 07100: Khai thác quặng sắt

Nhóm này gồm:

- Các hoạt động khai thác mỏ quặng chiếm giá trị lớn về hàm lượng sắt.

- Các hoạt động làm giàu và thu gom quặng có chứa sắt.

Loại trừ: Khai thác mỏ và chế pyrit và pyrrhotite [trừ nung] được phân vào nhóm 08910 [Khai thác khoáng hoá chất và khoáng phân bón].

072: Khai thác quặng không chứa sắt [trừ quặng kim loại quý hiếm]

Nhóm này gồm: Các hoạt động khai thác các quặng kim loại màu.

0721 - 07210: Khai thác quặng uranium và quặng thorium

Nhóm này gồm:

- Khai thác quặng có giá trị lớn hàm lượng uranium và thorium: khoáng chất uranit;

- Cô các loại quặng loại đó.

Loại trừ:

- Làm giàu quặng uranium và thorium được phân vào nhóm 20113 [Sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản khác];

- Sản xuất kim loại uranium từ khoáng chất hoặc các loại quặng khác được phân vào nhóm 24202 [Sản xuất kim loại màu];

- Nấu chảy và tinh chế kim loại từ uranium được phân vào nhóm 24202 [Sản xuất kim loại màu].

0722: Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt

07221: Khai thác quặng bôxít

Nhóm này gồm: Khai thác và chuẩn bị khai thác quặng bôxít.

07229: Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt chưa được phân vào đâu

Nhóm này gồm: Khai thác quặng nhôm, đồng, chì, kẽm, thiếc, mangan, krôm, niken, coban, molypden, tantali, vanadi.

Loại trừ:

- Công việc chuẩn bị cho khai thác quặng uranium và quặng thorium được phân vào nhóm 07210 [Khai thác quặng uranium và thorium];

- Sản xuất oxit nhôm, mạ niken và đồng được phân vào nhóm 24202 [Sản xuất kim loại màu].

073 - 0730 - 07300: Khai thác quặng kim loại quý hiếm

Nhóm này gồm: Các hoạt động khai thác và chuẩn bị khai thác quặng kim loại quý như: Vàng, bạc, bạch kim.

Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành khai thác quặng kim loại. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.

Chúc sức khỏe và thành công!

Trong suốt tất cả các giai đoạn của sự phát triển của nền văn minh, sự giàu có của nhân loại chính là một nguồn tài nguyên thiên nhiên. Họ có thể được chia thành hai loại: tái tạo và không tái tạo được. Loại thứ nhất bao gồm các nguồn lực của động vật hay nguồn gốc thực vật. Loại thứ hai - đây là các khoáng chất, mà là cơ sở cho sự tồn tại của nhân loại hiện đại. Sau khi tất cả, họ là những nguyên vật liệu chính để sản xuất khoáng sản. Bài viết này sẽ đề cập đến các khoáng chất như quặng. một nguyên liệu khoáng sản là gì? Đâu là lĩnh vực lớn nhất của nó? Làm thế nào để giải nén và làm phong phú thêm quặng? Câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ được đưa ra dưới đây.

quặng là gì polymetallic?

Quặng - là khoáng chất có chứa một tổ hợp toàn bộ các yếu tố hóa học. Các thành phần chính tạo thành một nguyên liệu khoáng sản là galen và sphalerit. Các yếu tố quan trọng nhất - một chì và kẽm. Cũng trong này quặng có thể chứa các thành phần như đồng, bạc, vàng, cadmium. Ít gặp hơn là các khoáng chất có trong thành phần thiếc, gali, indi và bismuth của họ.

Các nhà khoa học tại nghiên cứu phát hiện ra rằng quặng đã được hình thành trong thời đại địa chất khác nhau. Những khoáng chất xảy ra chủ yếu trong các loại đá có nguồn gốc núi lửa.

tiền gửi toàn cầu quặng polymetallic

Những khoáng chất được tìm thấy trong bất kỳ của các châu lục trên thế giới. Dự trữ lớn nhất của quặng polymetallic đang ở Úc. Hiện nay, châu lục này đang làm việc trên ba lĩnh vực chính: Broken Hill, Mount Isa và mỏ kẽm McArthur River.

Tại Bắc Mỹ, trữ lượng lớn tài nguyên khoáng sản này được đặt tại Hoa Kỳ và Canada. Tây Ban Nha có tiền gửi lớn nhất châu Âu. Trên quặng lục châu Á được khai thác ở Trung Quốc, Kazakhstan và Nhật Bản.

trữ lượng lớn khoáng sản được đặt tại Nga.

mỏ quặng Polymetallic ở Nga

Các khu vực chính nơi đang nằm dự trữ độc đáo của quặng polymetallic tại Nga, là khu vực Altai. Khu vực này nằm hơn mười trữ lượng lớn khoáng chất như vậy. Những quặng chứa một lượng lớn kẽm, chì, đồng, và kim loại quý.

Các trường lớn nhất và hứa hẹn nhất là rubtsovsk Korbalihinskoe, Zarechensk, Steppe, Zakharov và Talovskoye. Tất cả trong số họ đã được phát hiện trở lại trong những năm năm mươi và sáu mươi của thế kỷ XX. Trong quặng polymetallic của Zarechensky gửi một hàm lượng đồng, kẽm và chì. nguyên liệu khoáng sản từ tiền gửi rubtsovsk giàu bạc và vàng.

Quặng ở Nga cũng được tìm thấy ở vùng Viễn Đông. Hiện nay, công việc đang được tiến hành trên việc khai thác khoáng sản trong ba lĩnh vực: Nicholas, Upper và đảng phái. mỏ khoáng sản nguyên liệu từ vùng Viễn Đông của Nga rất giàu chì, kẽm, vàng, bạc, vonfram và thiếc.

Như quặng polymetallic khai thác?

Trong thế giới ngày nay có hai cách quặng polymetallic:

Phương pháp khai thác mỏ ngầm liên quan đến việc khai thác khoáng sản từ trái đất, trong đó có gián đoạn tối thiểu để tính toàn vẹn của bề mặt của nó. Với phương pháp này được phân bổ ba giai đoạn:

  1. bề mặt khám nghiệm tử thi.
  2. công việc chuẩn bị.
  3. khoáng sản giải lao.

phương pháp công cộng - một quặng mỏ bằng cách chiết xuất họ khỏi trái đất bằng phương pháp mở mỏ, mà tạo thành một hố. như một phương pháp đảm bảo khoáng chất hiệu quả cao giải lao. Mở phát triển thương mại của lĩnh vực này bao gồm các bước quy trình sau đây:

  1. Chuẩn bị đá vào giờ giải lao bằng cách nới lỏng cơ khí và chất nổ.
  2. Xử lý thu được nghề hàng loạt.
  3. Vận chuyển nguyên liệu trên một trang web công nghiệp để chế biến tiếp.

Tuy nhiên giải nén quặng polymetallic - nó không có nghĩa là để có được các kim loại cần thiết. Nguyên liệu phải vượt qua làm giàu quá trình.

Mô tả quá trình làm giàu quặng polymetallic

Được sản xuất từ quặng polymetallic không thể ngay lập tức nhận được nó chứa kim loại. luyện họ trở thành có thể trong điều kiện rằng nội dung của các yếu tố này trong tập trung ít nhất là 30 phần trăm. Các chiết xuất từ ruột của tỷ lệ quặng đất là ít hơn nhiều hơn mức cần thiết.

Làm giàu quặng là một tập hợp của các quá trình liên quan, chế biến khoáng sản, kết quả là trong đó hai sản phẩm thu được:

  • tập trung giàu hóa chất, được hướng dẫn về phân phối lại cho luyện luyện kim của kim loại đó;
  • chất thải - chất thải được miễn các chất dinh dưỡng.

Làm giàu quặng polymetallic bao gồm ba giai đoạn:

  1. Nghiền và xay tài nguyên khoáng sản.
  2. làm giàu trực tiếp.
  3. Chuẩn bị tập trung hoàn chỉnh.

phần kết luận

Quặng - là khoáng chất có chứa một tập hợp các hóa chất cần thiết. nguyên liệu khoáng sản như vậy được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Khai thác và làm giàu các khoáng chất, nhân loại cung cấp riêng của mình với các yếu tố cần thiết như chì, kẽm, đồng, vàng, bạc.

Theo quy hoạch giai đoạn 2015 – 2010 đã được Chính phủ phê duyệt [Quyết định số 1893/QĐ-TTg ngày 20/10/2014 của Thủ tướng chính phủ] thì với trữ lượng như hiện nay dự tính trong 30 năm tới, Việt Nam sẽ hoàn toàn khai khác hết quặng apatit loại 1 và loại 3. Trong bối cảnh quặng loại 1 ngày càng cạn kiệt, việc nghiên cứu làm giàu tăng hàm lượng P2O5 từ quặng loại 2 [trữ lượng ~1 triệu tấn] nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quặng này là cấp thiết.


Nguồn quặng apatit còn lại tối đa theo khảo sát tính đến 31/12/2013

Quặng apatit Lào Cai loại 2 có các đặc trưng: nguồn gốc trầm tích, thuộc kiểu apati-cacbonat, trong đó khoáng apati, dolomit và canxit có tính chất tương tự nhau nên rất khó loại bỏ khoáng dolomit và canxit bằng phương pháp tuyển vật lý. Hiện tại, với phương pháp tuyển vật lý hàm lượng P2O5 có thể tăng lên từ 30 – 32%, tuy nhiên hiệu suất thu hồi P2O5 chỉ đạt được 60%. Theo yêu cầu hiện nay, cần phải tìm ra phương pháp làm giàu không chỉ tăng hàm lượng P2O5 mà còn phải có hiệu suất thu hồi P2O5 lớn. Do vậy, việc nghiên cứu đồng thời nhiều phương pháp làm giàu quặng apatit cho phép so sánh ưu nhược điểm các phương pháp này cũng như các thông số ảnh hưởng đến quá trình, từ đó có thể chọn ra phương pháp phù hợp nhất.

Với mục đích chính là tạo ra tinh quặng có hàm lượng P2O5 cao hơn [ 30%], đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn quặng photphat thương mại dùng trong công nghiệp sản xuất phân bón, các phương pháp làm giàu quặng apatit Lào Cai loại 2 đã được nghiên cứu trong luận án:

  • - Phương pháp nung và trích ly bằng dung dịch amoni clorua NH4Cl: giải pháp công nghệ mới trong làm giàu quặng. Các điều kiện của quá trình được xác định, trong đó việc sử dụng NH4Cl để hòa tách CaO và MgO cho độ chọn lọc cao, vật liệu không bị kết khối khi nung, hàm lượng P2O5 đạt 31,9 % với độ thu hồi P2O5 là 97,6 %.
  • - Phương pháp nung – hydrat hóa và gạn 5 bậc: với dữ liệu công nghệ mới, nâng hàm lượng P2O5 đạt 29,6 % với độ thu hồi P2O5 là 97,3 %.
  • Trong cả hai phương pháp trên, CO2 giải phóng khi nung cũng như canxi và magie trong dung dịch trích ly/gạn được thu hồi thông qua việc tạo sản phẩm phụ CaCO3 và MgCO3 và tuần hoàn lại nước.
  • - Phương pháp dùng axit clohydric HCl: xác định được điều kiện thích hợp cho việc hòa tách chọn lọc các khoáng cacbonat. Tinh quặng thu được có hàm lượng P2O5 đạt khoảng 31,9 % với độ thu hồi P2O5 là 97,3 %
  • - Phương pháp dùng axit photphoric H3PO4: với giải pháp công nghệ mới, quặng được làm giàu tới 29,49% P2O5 và hiệu suất thu hồi đạt 97,82%; điều chế được magie hydroxit-canxi hidrophotphat dùng làm phân bón chậm tan. Hiệu suất magie và canxi đi vào kết tủa đạt 95,5%. Kết quả này cho phép tuần hoàn nước.

Sơ đồ công nghệ quá trình chế biến quặng apatit Lào Cai loại 2 bằng axit photphoric

Tinh quặng thu được cũng được sử dụng để sản xuất axit photphoric theo công nghệ dihydrat và theo đó, sản xuất được diammoni photphat [DAP] đạt hiệu suất 97%.
Như vậy, bài toán nâng cao hàm lượng P2O5 trong quặng apatit Lào Cai loại 2 đã có hướng giải phù hợp. Điều này không chỉ giải quyết được sự hợp lý trong vấn đề khai thác và sử dụng quặng apatit loại 1, 2 và 3 mà còn góp phần thúc đẩy một số lĩnh vực sản xuất trong ngành công nghiệp phân bón và hóa chất.

Các kết quả nghiên cứu trên đã được NCS. Bùi Quang Huy, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Lê Xuân Thành bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ngày 09/02/2017.

Chúc mừng tân tiến sĩ.
Luận án và tóm tắt luận án có thể download tại đây

Video liên quan

Chủ Đề