Lập bảng so sánh về vượn cổ, Người tối cổ, người hiện đại

1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

* Loài vượn cổ[khoảng6 triệu năm trước]

- Loài người do một loài vượn giống Người [Hominid] chuyển biến thành.Vượn cổ sống khoảng 6 triệu năm trước đây, có thể đứng và đi bằng hai chân, 2 chi trước có thể cầm nắm.

=> Trải qua quá trình lao động và một chặng đường quá độ dài, có tính chất chuyển tiếp, Vượn cổ đã chuyển biến thành Người tối cổ.

* Người Tối cổ[4 triệu năm trước đây]

+Người ta tìm thấy dất vết của Người tối cổ sống cách nay 4 triệu năm ở một số nơi như Đông Phi, Gia-va [In-đô-nê-xia], Bắc Kinh [Trung Quốc], Thanh Hóa [Việt Nam].

+ Đặc điểm: đã là Người, hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. Tuy nhiên còn đi lom khom, trán thấp và bợt ra sau, u mày cao…

+ Biết chế tạo công cụ, làm ra lửa và kiếm sống bằng lao động tập thể với phương thức hái lượm và săn bắt.

Biết sử dụng lửa

+ Quan hệ quần thể của Người tối cổ được gọi là Bầy người nguyên thủy.

* Bầy người nguyên thủy

+ Đặc điểm: có người đứng đầu, phân công lao động nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.

+ Đời sống vật chất và tổ chức xã hội: sống trong hang động, mái đá, theo quan hệ ruột thịt, gồm 5 – 7 gia đình.

=>Bầy người nguyên thủy sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ”, tự nhiên, bấp bênh trong hàng triệu năm.

* Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người:

+ Do vai trò của quy luật tiến hóa.

+ Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người.

Công cụ đá của người nguyên thủy

Bức tranh mô tả cuộc sống bầy người nguyên thủy

Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

Mục a

Sơ đồ: Quá trình tiến hóa từ Vượn cổ=>Người Tối cổ => Người hiện đại

a] Loài vượn cổ

- Niên đại:khoảng 6 triệu năm trước đây.

- Đặc điểm:có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, là và cả động vật nhỏ.

- Xương hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam.

Mục b

b] Người tối cổ

- Niên đại:khoảng 4 triệu năm trước đây.

- Di cốt Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va [In-đô-nê-xi-a], Bắc Kinh [Trung Quốc],... Ở Thanh Hóa [Việt Nam], tuy chưa tìm thấy di cốt nhưng lại phát hiện được công cụ bằng đá của Người tối cổ.

- Đặc điểm:

+ Hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn.

+ Cơ thể đã có nhiều biến đổi; tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với loài vượn cổ và đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

=> Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng Người tối cổ đã là người.Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu tiên của lịch sử loài người.

- Công cụ:

+ Bắt đầu biết chế tác công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm [đồ đá cũ sơ kì].

Công cụ thời sơ kỳ đá cũ

+ Phát minh ra lửa: bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau để tạo ra lửa. Nhờ nó, con người có thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.

Người tối cổ tạo ra lửa bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau

=> Con người cải biến, hoàn thiện mình từng bước nhờ lao động.

- Tổ chức xã hội:

+ Người tối cổcó quan hệ hợp quần xã hội, sống trong hang động, mái đá hay lềubằng cành cây, da thú; sống quây quầntheo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7gia đìnhđó làbầy người nguyên thủy.

+ Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” – một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.

ND chính

Những đặc điểm về cơ thể, công cụ lao động, tổ chức xã hội,... của loài vượng cổ và Người tối cổ.

Sơ đồ tư duy Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Loigiaihay.com

  • Người tinh khôn và óc sáng tạo

    Tóm tắt mục 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo

  • Cuộc cách mạng thời đá mới

    Tóm tắt mục 3. Cuộc cách mạng thời đá mới

  • Thế nào là Người tối cổ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 6 SGK Lịch sử 10

  • Thế nào là bầy người nguyên thủy?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 6 SGK Lịch sử 10

  • Hãy nêu những tiến bộ kĩ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 7 SGK Lịch sử 10

  • Thống kê các triều đại trong lịch sử dân tộc từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.

    Giải bài tập 1 trang 136 SGK Lịch sử 10

  • Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.

    Giải bài tập 1 trang 100 SGK Lịch sử 10. Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm

  • Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lý, Trần và thời Lê Thánh Tông, qua đó đánh giá cuộc cải cách hành chính của Lê Thánh Tông.

    Giải bài tập 2 trang 90 SGK Lịch sử 10.

  • Nêu những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 76 SGK Lịch sử 10

Bài 5 trang 8 SBT sử 10

Quảng cáo

Đề bài

Hãy hoàn thiện bảng sau đây để thấy được bước phát triển từ vượn cổ thành Người tinh khôn.

Giai đoạn

Vượn cổ

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian xuất hiện

Đặc điểm cơ thể

Công cụ lao động

Đời sống vật chất

Đời sống tinh thần

Địa điểm tìm thấy di tích

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xem lại mục 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy, mục 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo

Lời giải chi tiết

Giai đoạn

Vượn cổ

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian xuất hiện

Khoảng 6 triệu năm trước đây

Khoảng 4 triệu năm trước đây

Cách ngày nay khoảng 4 vạn năm,

Đặc điểm cơ thể

Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn.

Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn, cơ thể có bước tiến hóa: thể tích sọ não lớn và đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não,…

Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay [nên còn gọi là người hiện đại]: xương cốt nhỏ, bàn tay khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển, cơ thể gọn và linh hoạt

Công cụ lao động

Chưa có công cụ lao động

Lấy những mảnh đá [cuội] ghè một mặt cho sắc vừa tay cầm làm công cụ để chặt cây, săn bắt thú, tự vệ [rìu]

+ Ghè 2 rìa của một mảnh đá cho gọn, sắc hơn để làm rìu, dao, nạo.

+ Chế tác ra lao, cung tên.

Đời sống vật chất

Sống bằng hái lượm, chưa có công cụ sản xuất

- Sống phụ thuộc vào thiên nhiên: săn bắt, hái lợm.

- Biết sử dụng đá ghè, đẽo thô sơ làm công cụ.

-Biết lấy lửa và dùng lửa.

- Người tinh khôn đã biết chế tạo công cụ lao động tiến bộ hơn:

- Cư trú “nhà cửa” trở nên phổ biến.

Đời sống tinh thần

Chưa hình thành ngôn ngữ

- Tiếng nói thuần thục hơn

- Biết dùng đồ trang sức

Địa điểm tìm thấy di tích

Đông Phi, Tây Á, Việt Nam

Đông Phi, Trung Quốc, Việt Nam, Inđonexia.

Khắp các châu lục

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Bài 4 trang 7 SBT sử 10

    Giải bài tập 4 trang 8 sách bài tập Lịch sử 10. Tại sao gọi là “cuộc cách mạng đá mới”

  • Bài 3 trang 7 SBT sử 10

    Giải bài tập 3 trang 7 sách bài tập Lịch sử 10. Hãy đánh dấu X vào cột dọc để trống trong bảng sau sao cho phù hợp

  • Bài 2 trang 6 SBT sử 10

    Giải bài tập 2 trang 6 sách bài tập Lịch sử 10. Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước ý đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước ý sai

  • Bài 1 trang 5 SBT sử 10

    Giải bài tập 1 trang 5 sách bài tập Lịch sử 10. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý

Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn

Phân biệt người tối cổ và người tinh khôn, đây cũng là câu hỏi bài tập SGK Lịch sử 6 tập 1. Chúng ta hãy cùng soạn bài so sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn qua từng yếu tố cụ thể ngay dưới đây nhé.

Thời gian xuất hiện

Người tối cổ:

Cách đây khoảng 4 triệu năm trước, từ loài vượn cổ trải qua quá trình tìm kiếm thức ăn đã tiến hoá thành người tối cổ.

Người tinh khôn:

Khoảng 4 vạn năm trước, người tối cổ dần trở thành người tinh khôn.

Đặc điểm con người

Người tối cổ:

  • Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.
  • Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,…
  • Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.

Người tinh khôn:

  • Dáng đứng thẳng [như người ngày nay].
  • Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như người tối cổ.
  • Lớp lông mỏng không còn.

Công cụ sản xuất

Người tối cổ:

Biết chế tạo công cụ bằng cách lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm.

Người tinh khôn:

Ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn dùng làm rìu, dao, nạo. Lấy xương cá, cành cây để làm lao, biết chế tạo cung tên.

Tổ chức xã hội

Người tối cổ:

  • Bầy người nguyên thủy: sống theo bầy, gồm khoảng vài chục người.
  • Ban ngày: hái lượm hoa quả và săn bắt thú rừng. Ban đêm: họ ngủ trong các hang động, dưới mái đá hoặc trong những túp lều làm bằng cây, lợp lá hoặc cỏ khô.
  • Biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ.

Người tinh khôn:

  • Sống theo từng thị tộc: các nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.
  • Biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ.
  • Đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn.

Xem thêm:

  • Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
  • Quá trình tiến hóa của loài người diễn ra như thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề