Lỗi đã xảy ra 500 internet của uoutube năm 2024

Lỗi 500 Internal Server Error là một trong những lỗi Wordpress phổ biến nhất. Lỗi này không cung cấp bất kỳ thông tin nào rõ ràng nên người mới bắt đầu cảm thấy khó chịu và bối rối khi thấy lỗi này.

Trong bài viết dưới đây, 123HOST sẽ hướng dẫn bạn cách sửa lỗi 500 Internal Server Error trong WordPress.

Nguyên nhân gây ra lỗi 500 Internal Server Error

Lỗi này có thể xảy ra với các website chạy trên một máy chủ, và không riêng gì với website WordPress. Ngoài ra, do lỗi này khá chung chung, và nó không cho chúng ta biết cụ thể biết bất cứ điều gì.

Mặc dù vậy, chúng ta có thể xác định lỗi 500 Internet Server Error thông qua các vấn đề sau:

- Tập tin .htaccess bị hỏng

- Plugin bị xung đột

- Bộ nhớ PHP bị giới hạn

- Lỗi phần mềm máy chủ Web

- Máy chủ bị quá tải do nhiều người truy cập cùng lúc

Kiểm tra tệp .htaccess bị hỏng

Điều đầu tiên bạn cần làm khi khắc phục lỗi này là nên kiểm tra lại tệp file .htaccess. Bạn có thể thay đổi tên tệp .htaccess chính thành .htaccess_old. Để đổi tên được tệp này, bạn cần truy cập vào cPanel Hosting của bạn.

Thông thường, tệp file .htaccess sẽ nằm trong thư mục public_html và cùng nằm với thư mực wp-content, wp-admin và wp-include.

Khi bạn đã đổi tên tệp .htaccess này, bạn hãy thử truy cập trang web của bạn đã tải lại bình thường chưa.

Tăng giới hạn bộ nhớ PHP

Đôi khi lỗi 500 Internal Server Error có thể xảy ra nếu sử dụng hết giới hạn bộ nhớ PHP. Để tăng giới hạn bộ nhớ PHP thì bạn nên thực hiện chỉnh sửa tệp wp-config.php trên trang web WordPress của mình. Nó nằm trong thư mục public_html của web WordPress của bạn và bạn cần phải truy cập cPanel Hosting của mình để chỉnh sửa.

Tiếp theo, bạn cần dán mã define[ 'WP_MEMORY_LIMIT' , '256M' ]; vào tệp wp-config.php. Mã này yêu cầu WordPress tăng giới hạn bộ nhớ PHP lên 256MB. Sau đó, bạn lưu lại và bạn tiến hành kiểm tra website WordPress của mình.

Việc tăng giới hạn bộ nhớ PHP chỉ khắc phục sự cố tạm thời cho bạn đối với lỗi này. Nếu lỗi này vẫn xuất hiện thì bạn nên cố gắng tìm nguyên nhân khác để giải quyết triệt để hơn.

Tạm thời tắt tất cả các Plugin

Nếu không có giải pháp nào ở trên phù hợp với bạn, thì rất có thể lỗi này do một plugin nào đó gây ra. Hoặc cũng có thể do nhiều tập hợp plugin bị lỗi cùng lúc. Điều bạn cần làm là phải tắt tất plugin trong trang quản trị admin của bạn. Nếu sau khi vô hiệu hóa tất cả plugin đã khắc phục được lỗi này, thì bạn đã biết lý do rồi đó.

Để tắt được plugin trong website WordPress, bạn cần truy cập trang wp-admin và nhấp vào "Plugin" ở bên trái màn hình. Tiếp theo, bạn tiến hành tắt từng plugin trong trang quản trị WordPress.

Cuối cùng, bạn cần phải kích hoạt lại từng plugin một cho đến khi bạn tìm thấy plugin gây ra sự cố và loại bỏ plugin đó.

Hosting dành cho WordPress

120.000đ - 350.000đ/tháng

  • Tăng tốc truy cập website với LiteSpeed Cache
  • Chống tấn công DDoS tự động
  • Tặng bộ WordPress plugin trị giá $900
  • Tặng tên miền khi đăng ký 1 năm

Xem chi tiết

Tải lên lại các tệp chính từ bản cài đặt WordPress mới nhất

Nếu đối với cách tạm vô hiệu hóa plugin vẫn không thể khắc phục được lỗi 500 Internal Server Error, thì bạn nên tải lên lại các tệp chính wp-admin và wp-includes từ bản cài đặt WordPress mới nhất ở trang chủ wordpress.org. Bạn có thể tải bản cài đặt mới nhất của WordPress tại đây.

Cách này sẽ không xóa bất kỳ thông tin nào của bạn, và nó có thể giải quyết vấn đề trong trường hợp bất kỳ tệp nào bị hỏng.

Sau đây là những cách giúp bạn khắc phục lỗi 500 Internal Server Error. Trong trường hợp những cách này vẫn không hiệu quả, bạn có thể liên hệ nhà cung cấp Hosting của bạn để giải quyết vấn đề này. Chúc các bạn thành công.

Khi truy cập và trang web bằng máy tính hay điện thoại, thỉnh thoảng bạn sẽ gặp phải lỗi HTTP ERROR 500. Vậy HTTP ERROR 500 là gì và làm thế nào để sửa lỗi này. Vietnix sẽ giới thiệu và hướng dẫn bạn ngay trong bài viết này!

HTTP ERROR 500 là lỗi gì?

Lỗi HTTP ERROR 500 nó chỉ là một lỗi tạm thời trên website và có thể là bộ nhớ cache trình duyệt của bạn gặp sự cố. Vì vậy để khắc phục lỗi HTTP ERROR 500 bạn chỉ cần thao tác tải lại trang web hoặc bằng nút refresh [F5] trên trình duyệt trên bàn phím máy tính của bạn là được.

Tùy vào thiết kế của từng website mà lỗi này được hiển thị ở nhiều dạng như:

  • 500 Internal Server Error.
  • HTTP 500.
  • Internal Server Error.
  • Temporary Error [500].
  • Internal Server Error.
  • HTTP 500 Internal Error.
  • 500 Error.
  • HTTP Error 500.
  • 500. That’s an error.

HTTP ERROR 500 là lỗi gì?

\>> Xem thêm: HTTP là gì? Phân biệt giữa HTTP và HTTPS

Những lỗi HTTP ERROR 500 thường gặp

Tuy nhiên, nếu máy chủ đã cài đặt Microsoft Internet Information Services [Microsoft IIS], mã lỗi sẽ được chỉ định. Vị trí thập phân cho biết nguyên nhân của lỗi một cách chi tiết hơn:

  • 500.0: Đã xảy ra lỗi mô-đun hoặc ISAPI.
  • 500.11: Ứng dụng đang tắt trên server web.
  • 500.12: Ứng dụng đang bận khởi động lại trên server web.
  • 500.13: Server web quá tải.
  • 500.15: Request trực tiếp đối với global.asax không được phép.
  • 500.19: Dữ liệu cấu hình không hợp lệ.
  • 500.21: Module không được nhận dạng.
  • 500.22: Cấu hình ASP.NET http Modules không áp dụng trong Managed Pipeline mode.
  • 500.23: Cấu hình ASP.NET http Handlers không áp dụng trong Managed Pipeline mode. 500.24: Cấu hình mạo danh ASP.NET không áp dụng trong Managed Pipeline mode.
  • 500.50: Đã xảy ra lỗi rewrite trong quá trình xử lý thông báo RQ_BEGIN_REQUEST. Đã xảy ra lỗi cấu hình hoặc thực thi quy tắc gửi đến.
  • 500.51: Đã xảy ra lỗi rewrite trong quá trình xử lý thông báo GL_PRE_BEGIN_REQUEST. Đã xảy ra lỗi cấu hình chung hoặc thực thi quy tắc chung.
  • 500.52: Đã xảy ra lỗi rewrite trong quá trình xử lý thông báo RQ_SEND_RESPONSE. Đã xảy ra thực thi quy tắc outbound.
  • 500.53: Đã xảy ra lỗi rewrite trong quá trình xử lý thông báo RQ_RELEASE_REQUEST_STATE. Đã xảy ra lỗi thực thi quy tắc outbound. Quy tắc được định cấu hình để được thực thi trước khi output user cache được cập nhật.
  • 500.100: Lỗi ASP nội bộ.

Nguyên nhân gây ra lỗi HTTP ERROR 500

Lỗi HTTP ERROR 500 xảy ra thường do một số nguyên nhân dưới đây:

  • Permission Error: Quyền của các file và thư mục chính không được đặt chính xác.
  • PHP timeout: Scripts cố gắng truy cập tài nguyên bên ngoài và vượt quá thời gian chờ.
  • Mã trong .htaccess không chính xác: Cấu trúc trong file .htaccess có thể sai.
  • Lỗi cú pháp hoặc mã trong scripts CGI / Perl: Trong một số trường hợp, script không chính xác. Đặc biệt, các đường dẫn có thể bị sai.
  • Giới hạn bộ nhớ PHP: Một tiến trình vượt quá bộ nhớ và do đó không thể được thực thi một cách chính xác.

Nguyên nhân gây ra lỗi HTTP ERROR 500

Trong trường hợp các trang web WordPress hoặc các hệ thống quản lý nội dung khác, việc cài đặt một tiện ích mở rộng bị lỗi hoặc không tương thích cũng có thể là nguyên nhân. Các plugin và theme, đặc biệt là từ các nhà cung cấp bên thứ ba có thể ảnh hưởng đến toàn bộ trang web.

\>> Xem thêm: Lỗi 404 Not Found là gì? Nguyễn nhân và cách khắc phục

Hướng dẫn cách sửa lỗi HTTP ERROR 500 từ phía chủ website

Xem lại các log file

Nếu có lỗi Internal Server Error, bước đầu tiên là xem các log file.

Đối với Server Linux, các thông báo lỗi sẽ được tìm thấy tại /var/log/httpd/error_log. Bạn nên tải lại trang web để tạo lại mã lỗi HTTP ERROR 500 và quan sát cách log file đang được tạo. Điều này sẽ giúp bạn tìm ra nguồn gốc của lỗi khá nhanh chóng.

Hãy xem xét những thay đổi nào đã được thực hiện trước đó không lâu. Trong nhiều trường hợp, các plugin được lập trình không chính xác hoặc không tương thích là nguyên nhân gây ra thông báo lỗi.

Lỗi cũng có thể xảy ra nếu bạn không phân quyền một cách chính xác cho các file quan trọng. Nói chung, có 3 loại quyền:

  • Đọc [r].
  • Viết [w].
  • Thực thi [x].

Các quyền này có thể được chỉ định cho 3 loại người dùng khác nhau:

  • Chủ sở hữu của file.
  • Nhóm người dùng.
  • Tất cả những người khác.
    Hướng dẫn cách sửa lỗi HTTP ERROR 500 từ phía chủ website

Các quyền được chỉ định bằng các chữ viết tắt r, wx. Hoặc bằng các giá trị số tương ứng: 4 để đọc, 2 để ghi và 1 để thực thi. Chúng được thêm vào cho từng loại người dùng và được chỉ định lần lượt: rwxr-xr-x [rwx cho chủ sở hữu, r-x cho nhóm và r-x cho tất cả những người khác] hoặc 755. Cấu hình [755] phải là cài đặt mặc định. Nếu việc gán quyền được đặt khác, có thể xảy ra lỗi. Bạn có thể thay đổi điều này bằng một lệnh:

chmod 755 filename

Nếu thay đổi này không giải quyết được sự cố, bạn cũng có thể giải phóng tất cả các quyền cho từng nhóm cho mục đích kiểm tra:

chmod 777 filename

Nhưng chỉ sử dụng cài đặt này để xác định vấn đề. Khi đó mọi người dùng nào cũng được phép viết lại file. Điều này có thể hiểu là một rủi ro bảo mật.

Tiếp theo, hãy kiểm tra [nếu việc phân phối quyền không tạo ra thông báo lỗi] xem các scripts của bạn có đang chạy chính xác hay không. Đôi khi lỗi xảy ra do các file script đã được di chuyển, đổi tên hoặc xóa. Ngoài ra, hãy kiểm tra .htaccess file: ngay cả một lỗi cú pháp cũng có thể gây ra lỗi server nội bộ.

Kiểm tra lại .htaccess file

Một lỗi phổ biến không kém là định dạng .htaccess file không chính xác. Mã này phải được tạo ở định dạng ASCII hoặc ANSI, không phải bằng Unicode. Do đó, hãy ghi file trong một trình soạn thảo văn bản như Notepad, Notepad++ hoặc Sublime Text. Chứ không phải trong một chương trình xử lý văn bản như Microsoft Word.

Để kiểm tra xem file .htaccess có phải là nguyên nhân gây ra lỗi hay không, bạn có thể tạm thời đổi tên file và tải lại trang web. Server sẽ không truy cập .htaccess khi tải trang web. Nếu không còn nhận được thông báo lỗi, bạn có thể sửa file hoặc tạo file mới.

Kiểm tra lại .htaccess file

Thời gian chờ cũng có thể dẫn đến thông báo lỗi. Trong trường hợp này, đó không phải là lỗi server web mà là do kết nối bị gián đoạn với nguồn bên ngoài. Các PHP scripts trên trang web của bạn có được thiết lập để truy cập tài nguyên từ các server khác không? Có lẽ tài nguyên không còn hoặc giao tiếp server bị gián đoạn vì một số lý do khác.

Tất nhiên, một cách để loại bỏ nguồn lỗi này là không làm cho trang web của bạn phụ thuộc vào các tài nguyên bên ngoài. Nếu không được, bạn có thể tăng giới hạn thời gian cho script của mình. Nó cũng có ý nghĩa khi triển khai xử lý lỗi hiệu quả để các lỗi trong PHP script có thể được phát hiện chính xác hơn.

Kiểm tra bộ nhớ RAM

Có thể là do bộ nhớ bị quá tải? Giới hạn bộ nhớ xác định lượng bộ nhớ mà một tiến trình có thể sử dụng. Nếu cần nhiều RAM hơn khả dụng, điều này có thể dẫn đến lỗi server nội bộ. Bạn có thể tăng giới hạn như một giải pháp tạm thời. Để thực hiện việc này, hãy thêm một command như sau vào php.ini:

memory_limit = 512M

Trong ví dụ này, bạn sẽ đặt bộ nhớ được cung cấp thành 512MB. Tuy nhiên, lưu ý rằng nhà cung cấp web hosting của bạn sẽ chỉ cho phép bạn một giới hạn PHP script nhất định trong gói mà bạn đã đặt. Nếu bạn nhập giá trị cao hơn, web server sẽ bỏ qua giá trị đó.

Nâng giới hạn chỉ là một giải pháp tạm thời: sau khi trang web của bạn hoạt động trở lại, bạn nên cân nhắc lựa chọn RAM cao hơn. Có khả năng cao là lỗi có thể được tìm thấy trong mã trang web của bạn.

Nếu không có phương pháp nào trong số này cung cấp cho bạn giải pháp, bạn nên liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ của mình. Trước khi thực hiện, bạn có thể kiểm tra trạng thái của server.

Nếu bạn đang sử dụng hosting, server tại Vietnix. Bạn có thể liên hệ ngay qua số hotline 07 088 44444 để được hỗ trợ ngay lập tức!

Sửa lỗi HTTP ERROR 500

Vietnix là nhà cung cấp hosting tốc độ cao uy tín hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp nhiều gói hosting có cấu hình đa dạng như Hosting Giá Rẻ, Hosting Cao Cấp, Business Hosting và SEO Hosting. Sử dụng hosting của Vietnix, bạn sẽ tận hưởng tốc độ truy cập nhanh chóng và ổn định, đảm bảo website tải nhanh mà không gặp phải lỗi HTTP ERROR 500.

Ngoài ra, với hạ tầng mạnh mẽ và các biện pháp bảo mật hàng đầu, hosting Vietnix giúp website của bạn hoạt động một cách liên tục, an toàn.

Với dịch vụ hosting tốc độ cao, ổn định và chất lượng của Vietnix, bạn có thể tránh gặp phải lỗi HTTP ERROR 500, đảm bảo trải nghiệm tốt nhất cho người dùng truy cập website của bạn.

Hãy liên hệ với Vietnix để tìm hiểu thêm về các gói hosting phù hợp với nhu cầu của bạn và bắt đầu xây dựng một website chất lượng ngay hôm nay.

1 Core

1GB RAM

1 GB NVME

1 Domain

Backup tự động 4 lần/ngày

1 - 5.000 Traffic/tháng

Tặng theme & plugin trị giá 50.000.000 VND

  • Plugin: Rank Math SEO Pro
  • Plugin: Elementor Pro
  • Plugin: WPML
  • Plugin: WP Smush Pro
  • Theme: Divi
  • Theme + plugin: MyThemeShop
  • Theme: Bricks

Bán chạy nhất

3 Core

6GB RAM

10 GB NVME

2 Domain

Backup tự động 4 lần/ngày

5.000 - 15.000 Traffic/tháng

Tặng theme & plugin trị giá 50.000.000 VND

  • Plugin: Rank Math SEO Pro
  • Plugin: Elementor Pro
  • Plugin: WPML
  • Plugin: WP Smush Pro
  • Theme: Divi
  • Theme + plugin: MyThemeShop
  • Theme: Bricks

8 Core

12GB RAM

25 GB NVME

4 Domain

Backup tự động 4 lần/ngày

15.000 - 100.000 Traffic/tháng

Tặng theme & plugin trị giá 50.000.000 VND

  • Plugin: Rank Math SEO Pro
  • Plugin: Elementor Pro
  • Plugin: WPML
  • Plugin: WP Smush Pro
  • Theme: Divi
  • Theme + plugin: MyThemeShop
  • Theme: Bricks

Video hướng dẫn sửa lỗi 500 Internal Server Error:

Video hướng dẫn sửa lỗi HTTP ERROR 500

\>> Xem thêm: Lỗi 503 Service Unavailable là gì? Nguyên nhân và các cách sửa lỗi 503

Cách khắc phục lỗi HTTP ERROR 500 từ phía người dùng

Tải lại trang

Bởi vì lỗi HTTP ERROR 500 là một lỗi tạm thời trên website. Vì vậy để sửa lỗi HTTP ERROR 500 bạn chỉ cần thao tác tải lại trang web bằng cách tải lại trang web hoặc nhấn nút “refresh” trên bàn phím máy tính của bạn là sửa được.

Tải lại trang web bằng phím F5

Xóa bộ nhớ trình duyệt

Cách đơn giản hơn để có thể khắc phục lỗi HTTP ERROR 500 là bạn có thể xóa đi bộ nhớ trên trình duyệt [cache] đang truy cập website đó.

Xóa bộ nhớ trình duyệt trên Chrome

Xóa cookies trên trình duyệt

Ngoài những cách trên, bạn có thể xóa đi cookies trên trình duyệt và sau đó khởi động lại trình duyệt là đã có thể khắc phục được lỗi HTTP ERROR 500.

Xóa cookies trên trình duyệt

\>> Xem thêm: Hướng dẫn cách sửa lỗi Server error in ‘/’ application

Lời kết

Vietnix vừa chia sẻ cách khắc phục lỗi HTTP 500, có nhiều nguyên nhân dẫn đến lỗi này, do đó bạn nên kiểm tra kỹ các file hệ thống để tránh bị lỗi file, chúc bạn khắc phục lỗi thành công!

Chủ Đề