Mối liên hệ phổ biến nhất là gì

Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến

- Khái niệm:

+Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định,

chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các

yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.

Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người

hay con người với xã hội.

+Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên

hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới

Ví dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến

thức mới; cây tơ hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì

phải chung tay với nhau.

=> Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối

liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất

định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những

mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều

kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính

thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất

của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

LIÊN HỆ :

-Thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất

-Giữa các mặt trong cùng một sự vật liên hệ nhau.

Ví dụ: các bộ phận trong cơ thể người, các địa phương trong 1 nước liên

hệ nhau.

-Giữa các quá trình phát triển của sự vật cũng liên hệ với nhau.

Ví dụ: Quá trình phát triển của con người theo tuổi tác, theo từng thời kỳ

phát triển.

-Mối liên hệ có tính nhiều bề vô cùng phong phú đa dạng. Cụ thể là liên hệ bên

trong, liên hệ bên ngoài, liên hệ gián tiếp, trực tiếp, liên hệ cơ bản, không cơ

bản, chủ yếu và không chủ yếu.

Thế nào là mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ.

Quảng cáo

Ví dụ, giữa cung và cầu [hàng hoá, dịch vụ] trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình: cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.

-Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa:

+ Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ [ví dụ như: khi khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào];

+ Đồng thời, khái niệm này cũng dùng để chỉ: những liên hệ tồn tại [được thể hiện] ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới [tức là dùng để phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định].

Ví dụ, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện... Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể không nghiên cứu những tính chất riêng có [đặc thù] đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu.

Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ phổ biến, trong đó phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học triết học có nhiệm vụ nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến nhất, làm tiền đề phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành; đó là các mối liên hệ như: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả...

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Theo phép biện chứng duy vật, các mối liên hệ có những tính chất chung nào? Cho ví dụ.

    Theo phép biện chứng duy vật, các mối liên hệ đều có ba tính chất chung nhất, đó là: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.

  • Thế nào là cái riêng, cái chung, cái đơn nhất? Giữa chúng có mối quan hệ như thế nào? Nghiên cứu mối quan hệ đó có ý nghĩa gì đối với nhận thức và thực tiễn? Nêu một số ví dụ minh hoạ.

    - Khái niệm cái riêng, cái chung và cái đơn nhất với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.Trong phép biện chứng duy vật: + “Cái riêng” dùng để chỉ mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,... xác định, tồn tại tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình... khác.

  • Tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan hệ biện chứng nào? Có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì từ việc hiểu biết mối quan hệ biện chứng đó? Cho ví dụ.

    - Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật + Khái niệm tất nhiên dùng để chỉ cái xuất phát từ bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật

  • Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng đó có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì? Nêu một số ví dụ minh hoạ.

    - Khái niệm nội dung và hình thức với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật Khái niệm nội dung dùng để chỉ toàn bộ các yếu tố làm cơ sở cấu thành nên sự vật; còn khái niệm hình thức dùng để chỉ phương thức kết hợp các yếu tố đó tạo nên sự tồn tại của sự vật.

  • Bản chất là gì? Hiện tượng là gì? Chúng có mối quan hê biện chứng nào? Ý nghĩa rút ra từ việc nghiên cứu mối quan hệ đó. Cho ví dụ minh hoạ.

    - Khái niệm bản chất và hiện tượng với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật Khái niệm bản chất dùng để chỉ cái đặc trưng cho sự vật, quyết định quá trình biến đổi, phát triển của sự vật; còn khái niệm hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của bản chất trong các điều kiện xác định.

  • Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
  • Giá trị cũ và giá trị mới của H?
  • Con người và bản chất của con người

Quảng cáo

Báo lỗi - Góp ý

Mối liên hệ phổ biến là gì?

Để có thể giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề thì chúng tôi xin được giải đáp mối liên hệ phổ biến là gì và ví dụ về mối liên hệ phổ biến cùng nhau. Có thể thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về mối liên hệ phổ biến, trong đó phải kể đến các quan điểm sau:

Quan điểm siêu hình cho rằng: Các sự vật, sự việc, hiện tượng tồn tại tách rời cô lập nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc liên hệ lẫn nhau. Nếu có liên hệ thì chỉ là sự hời hợt bề ngoài. Quan điểm trên xuất phát từ thế kỷ 17, 18, khi khoa học phát triển đã tách khỏi triết học, khi càng tách rời thì càng đạt nhiều thành tịu bấy nhiêu, và từ thói quen ấy đem vào triết học đã nhìn sự vậttrong trạng thái tĩnh tại, tách rời cô lập. Tuy nhiên quan điểm trên không được thừa nhận.

Đối với quan điểm duy tâm về sự liên hệ thì có ý kiến cho rằng cơ sở của sự liên hệ tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở lực lượng siêu tự nhiên hay là ở ý thức cảm giác con người. Các sự vật hiện tượng liên hệ với nhau là không phải do bản thân nó mà do ý niệm tuyệt đối. Ý niệm tuyệt đối vận động thông qua các phạm trù, đến đỉnh cao thì tha hóa thành thế giới vật chất, thành các sự vật hiện tượng. Như vậy, mối liên hệ của các sự vật hiện tượng bắt nguồn từ ý niệm tuyệt đối.

Theo quan điểm duy vật biện chứng và là quan điểm được thừa nhận về cách giải thích về mối liên hệ phổ biến, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Thế giới này là một chỉnh thể thống nhất. các sự vật hiện tượng trên thế giới này liên hệ tác động, chuyển hóa nhau.

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào. Bên cạnh đó thì những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biếnnguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Trước hết, ta cần hiểu “nguyên lý”, hay nguyên tắc, là những tư tưởng ban đầu, xuất phát, có vai trò định hướng, chỉ đạo việc triển khai những lý thuyết tiếp theo.

Hiểu một cách chung nhất, “phổ biến” là tồn tại ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực. Những lĩnh vực này được khái quát thành 03 lĩnh vực lớn nhất là tự nhiên, xã hội và tư duy.

Mục lục

  • 1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
    • 1.1 Cơ sở khoa học
    • 1.2 Tính chất
    • 1.3 Biểu hiện
  • 2 Nguyên lý về sự phát triển
  • 3 Tham khảo
  • 4 Chú thích

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biếnSửa đổi

Theo chủ nghĩa Mác -Lênin thì các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện tượng khác. Đồng thời cũng qua đó phê phán cách xem xét của các nhà siêu hình học.

Đối với những nhà siêu hình học thì những sự vật và phản ánh của chúng vào trong tư duy, tức là những khái niệm đều là những đối tượng nghiên cứu riêng biệt, cố định, cứng đờ vĩnh viễn, phải xem xét từng cái một, cái này sau cái kia, cái này độc lập với cái kia
— Ăng-ghen[3]
Quan điểm siêu hình chỉ thấy những sự vật cá biệt mà không thấy mối liên hệ giữa những sự vật ấy, chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà không thấy sự hình hành và tiêu vong của sự vật, chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật và không thấy trạng thái động của sự vật, chỉ thấy cây mà không thấy rừng
— Ăng-ghen[4]

Cơ sở khoa họcSửa đổi

Nguyên lý này được dựa trên một khẳng định trước đó của triết học Mác-Lênin là khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất. Engels đã nhấn mạnh điều này

Tính thống nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó, và tính vật chất này được chứng minh không phải bằng ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng sự phát triển lâu dài và khó khăn của Triết học và khoa học tự nhiên
— Ăng-ghen[5]

Theo Hồ Chí Minh thì: Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.[6]

Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.

Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới

Tính chấtSửa đổi

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.

  • Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
  • Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
  • Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.

Để khái quát nên tính chất biến hóa của sự vật, hiện tượng, Ăng-ghen đã viết rằng:

Tư duy của nhà siêu hình chỉ dựa trên những phản đề tuyệt đối không thể dung nhau được, họ nói có là có, không là không. Đối với họ, một sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, một hiện tượng không thể vừa là chính nó lại là vừa cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài trừ nhau…. Ngược lại tư duy biện chứng là một tư duy mềm dẻo linh hoạt, không còn biết đến những đường ranh giới tuyệt đối nghiêm ngặt, đến những cái "hoặc là"…. "hoặc là"… "vô điều kiện" nữa [kiểu như: "hoặc là có, hoặc là không", hoặc tồn tại, hoặc không tồn tại"]. Tư duy biện chứng thừa nhận trong những trường hợp cần thiết bên cạnh cái "hoặc là"… hoặc là" còn có cả cái "vừa là…. Vừa là" nữa. Chẳng hạn, theo quan điểm biện chứng, một vật hữu hình trong mỗi lúc vừa là nó, vừa không phải là nó, một cái tên đang bay trong mỗi lúc vừa ở vị trí A lại vừa không ở vị trí A, cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau vừa không thể lìa nhau được[7][8]

Theo Lênin: Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ và "quan hệ gián tiếp" của sự vật đó[9] và ông cũng cho rằng: Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đên tất cả các mặt của mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó.[10]

Biểu hiệnSửa đổi

Nguyên lý này biểu hiện rõ thông qua sáu cặp phạm trù gồm:

  • Cái chung và cái riêng
  • Bản chất và hiện tượng
  • Nội dung và hình thức
  • Nguyên nhân và kết quả
  • Khả năng và hiện thực
  • Tất nhiên và ngẫu nhiên

1. Khái niệm mối liên hệ

Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ: sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.

Ví dụ, giữa cung và cầu [hàng hoá, dịch vụ] trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình: cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.

2.Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa:

+ Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ [ví dụ như: khi khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào];

+ Đồng thời, khái niệm này cũng dùng để chỉ: những liên hệ tồn tại [được thể hiện] ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới [tức là dùng để phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định].

Ví dụ, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện... Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể không nghiên cứu những tính chất riêng có [đặc thù] đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu.

Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ phổ biến, trong đó phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học triết học có nhiệm vụ nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến nhất, làm tiền đề phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành; đó là các mối liên hệ như: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả...

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Tài liệu "Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến" trình bày nội dung chính như sau: Khái niệm, tính chất của các mối liên hệ, ý nghĩa phương pháp luận,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BiẾN Khoa Mác – Lê nin và Tư tưởng HCM Giáo viên: Hoàng Thanh Xuân
  2. 1. Khái niệm: - Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Phản ánh mối liên hệ đặc thù trong thế giới tự nhiên.
  3. - Mối liên hệ phổ biến là phạm trù dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định… nghĩa là mối liên hệ phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy của con người.
  4. Ví dụ
  5. Đàn chim và đàn sư tử này có liên hệ với nhau không? Vì sao?
  6. 2. Tính chất của các mối liên hệ: - Tính khách quan: Đây là mối liên hệ vốn có của sự vật, hiện tượng, nó tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình để đạt được hiệu quả cao nhất.
  7. - Tính phổ biến: Nghĩa là bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn ại trong mối liên hệ qua lại với sự vật khác. Ở bất ứ không gian, thời gian nào, mối liên hệ của các ự vật, hiện tượng cũng là một khối vừa thống nhất, vừa tương tác thúc đẩy lẫn nhau.
  8. - Tính đa dạng, phong phú:  + Các sự vật, hiện tượng hay các quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển
  9. Sự khốc liệt của chiến tranh
  10. + Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau.
  11. Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân thành các mối liên hệ cơ bản sau:
  12. Sự phân chia thành từng cặp mối liên hệ chỉ mang tính chất tương đối, vì mỗi loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích trong mối liên hệ phổ biến. Tuy nhiên, sự phân chia này lại rất cần thiết, vì mỗi loại mối liên hệ có vị trí và vai trò xác định trong sự vận động và phát triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đúng các mối liên hệ đó, để có tác động phù hợp nhằm đem lại lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của mình.
  13. Mối liên hệ bên trong và bên ngoài giữa Việt Nam và Trung Quốc Mốiliên hệcơbản vàkhông cơbảncủa họcsinh, sinhviên
  14. 3. Ý nghĩa phương pháp luận: - Tôn trọng quan điểm toàn diện, tránh cách xem xét phiến diện:  + Quan điểm toàn diện là khi tìm hiểu về sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng khác; Xem xét sự tác động qua lại giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của chính bản thân sự vật, hiện tượng đó.
  15. T u ấn u ỳnh , c ó s ư H g iỏ i V õ c s ự n th ự r u y ề Ki ệt g “ t cô n võ n ” ? điệ Phảichăng đâylàmêtíndị đoan?
  16. + Quan điểm phiến diện:  Quan điểm phiến diện là sự đánh giá ngang nhau giữa những thuộc tính, những tính chất hay những quy định khác nhau của sự vật, hiện
  17. - Quan điểm lịch sử - cụ thể: Trong nhận thức và xử lý các tình huống cụ thể, phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của từng mối liên hệ, từ đó có những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. LêCôngTuấnAnhtựkếtliễucuộc Nhìn lại kinh tế thời bao cấp đờimình,cónênchăng?
  18. Nội dung chính của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 1. Khái niệm 2. Tính chất của các mối liên hệ 3. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên Lý Về Mối Liên Hệ Phổ Biến & Ý Nghĩa, Ví Dụ

14 Tháng Mười, 2021

Trong thế giới chúng ta có vô vàn các sự vật, hiện tượng và quá trình khác nhau. Tưởng chừng như chúng là cái đơn lẻ, tách biệt nhưng lại ẩn chứa mối quan hệ phổ biến gây ảnh hưởng đến nhau. Ở bài viết này, hãy cùng chúng tôi khám phá về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và các vấn đề liên quan nhé!

a]Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, v.v.. Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự hiên, xã hội và tư duy.

Chủ Đề