Mối quan hệ giữa vi khuẩn nốt sần Rhizobium và cây họ đậu là gì

Vi khuẩn nốt rễ [danh pháp: Rhizobium] là một chi vi khuẩn Gram âm sống trong đất có vai trò cố định đạm. Rhizobium hình thành một nhóm vi khuẩn cộng sinh cố định đạm sống trong rễ của các cây họ Đậu và Parasponia.

Rhizobium

Rhizobium tropici on an agar plate.

Phân loại khoa họcGiới [regnum]BacteriaNgành [phylum]ProteobacteriaLớp [class]AlphaproteobacteriaBộ [ordo]RhizobialesHọ [familia]RhizobiaceaeChi [genus]Rhizobium
Frank 1889Loài điển hìnhRhizobium leguminosarumCác loài[4]

R. alamii Berge et al. 2009
R. alkalisoli Lu et al. 2009
R. cellulosilyticum García-Fraile et al. 2007
R. daejeonense Quan et al. 2005
R. etli Segovia et al. 1993[1]
R. fabae Tian et al. 2008
R. galegae Lindström 1989
R. gallicum Amarger et al. 1997[2]
R. giardinii Amarger et al. 1997
R. hainanense Chen et al. 1997
R. huautlense Wang et al. 1998
R. indigoferae Wei et al. 2002
R. larrymoorei [Bouzar and Jones 2001] Young 2004[3]
R. leguminosarum [Frank 1879] Frank 1889

R. l. bv. trifolii R. l. bv. viciae

R. loessense Wei et al. 2003
R. lupini [Schroeter 1886] Eckhardt et al. 1931
R. lusitanum Valverde et al. 2006
R. mediterraneum
R. mesosinicum Lin et al. 2009
R. miluonense Gu et al. 2008
R. mongolense Van Berkum et al. 1998[2]
R. oryzae Peng et al. 2008
R. phaseoli Dangeard 1926 emend. Ramírez-Bahena et al. 2008
R. pisi Ramírez-Bahena et al. 2008
R. radiobacter [Beijerinck and van Delden 1902] Young et al. 2001[3]
R. rhizogenes [Riker et al. 1930] Young et al. 2001[3]
R. rubi [Hildebrand 1940] Young et al. 2001[3]
R. selenitireducens corrig. Hunter et al. 2008
R. soli Yoon et al. 2010
R. sullae Squartini et al. 2002
R. tibeticum Hou et al. 2009
R. tropici Martínez-Romero et al. 1991
R. undicola [de Lajudie et al. 1998] Young et al. 2001
R. vitis [Ophel and Kerr 1990] Young et al. 2001[3]

R. yanglingense Tan et al. 2001

Vi khuẩn này xâm chiếm tế bào rễ của cây tạo thành các nốt rễ; ở đây chúng biến đổi nitơ trong khí quyển thành ammoniac và sau đó cung cấp các hợp chất nitơ hữu cơ như glutamin hoặc ureide cho cây. Còn cây thì cung cấp các hợp chất hữu cơ cho vi khuẩn từ quá trình quang hợp.[5]

  1. ^ NOTE: This species was formerly known as R. leguminosarum bv. phaseoli.
  2. ^ a b NOTE: Rhizobium gallicum and Rhizobium mongolense are 99.2% identical in their rDNA and are likely the same species.
  3. ^ a b c d e NOTE: These strains were formerly placed in the genus Agrobacterium.
  4. ^ “List of Prokaryotic names with Standing in Nomenclature —Rhizobium”. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  5. ^ Sawada H, Kuykendall LD, Young JM [2003]. “Changing concepts in the systematics of bacterial nitrogen-fixing legume symbionts”. J. Gen. Appl. Microbiol. 49 [3]: 155–79. doi:10.2323/jgam.49.155. PMID 12949698.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]

  • Current research on Rhizobium leguminosarum at the Norwich Research Park

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vi_khuẩn_nốt_rễ&oldid=68024811”

Mối quan hệ giữa vi khuẩn rhizobium và cây họ đậu là mối quan hệ tương hỗ trong đó cây họ đậu cung cấp cho vi khuẩn nơi trú ẩn trong các nốt sần rễ đặc biệt và vi khuẩn giúp cây họ đậu hình thành các hợp chất nitơ quan trọng. Vi khuẩn và thực vật hoạt động cùng nhau để kích hoạt các gen đặc biệt và tạo ra các protein cần thiết và các hợp chất khác.

Đậu Hà Lan, đậu, cỏ ba lá và cỏ linh lăng đều là cây họ đậu có khả năng hình thành mối quan hệ với vi khuẩn rhizobium. Mối quan hệ này rất hữu ích cho nông nghiệp, vì cây họ đậu có thể được trồng mà không cần phân đạm. Quá trình này thường để lại đủ nitơ trong đất mà các loại cây khác có thể được hưởng lợi sau này, giúp loại bỏ nhu cầu phân bón ngay cả khi luân phiên các loại cây không phải họ đậu vào cùng một không gian.

Vi khuẩn cố định nitơ trong khí quyển thành các dạng có thể sử dụng được, nhưng chúng chỉ có thể làm như vậy khi hợp tác với các cây họ đậu. Rhizobia là loại vi khuẩn duy nhất hình thành mối quan hệ này. Khi cây họ đậu phát triển, rễ của chúng tiết ra các hợp chất báo hiệu sự hiện diện của chúng đối với vi khuẩn trong đất.

Đến lượt mình, vi khuẩn tiết ra các hợp chất kích thích rễ hình thành các lông rễ bất thường với các ống để vi khuẩn xâm nhập. Các ống này được gọi là các sợi lây nhiễm. Chỉ khi vi khuẩn được hình thành trong rễ thì các nốt sần mới được hình thành.

Đáp án: C Quan hệ cộng sinh là kiểu quan hệ mà hai loài chung sống thường xuyên với nhau mang lợi cho nhau. Trong nhiều trường hợp, sống cộng sinh là cách sống bắt buộc, khi rời khỏi nhau cả 2 đều chết. Xét các mối quan hệ của đề bài: Vi khuẩn Rhizobium và rễ cây họ đậu: Đây là mối quan hệ cộng sinh, vi khuẩn nốt sần Rhizobium là loại trực khuẩn hình que, hảo khí, gram âm, không sinh nha bào, có tiên mao nmọc theo kiểu đơn mao hoặc chu mao, có khả năng di động được. Khuẩn lạc có màu đục, nhày, lồi, có kích thước 2 – 6 mm. Tế bào Rhizobium có kích thước 0,5 - 0,9 x 1,2 – 3,2 . Chúng thích ứng ở pH = 6,5 – 7,5, độ ẩm 60 – 70%, nhiệt độ 28 – 30. Vi khuân Rhizobium chứa enzim nitroengaza cố định nito khí trời cho cây họ đậu. Ngược lại, cây họ đậu cung cấp chất hữu cơ cho vi khuẩn nốt sần Về quan hệ giữa vi khuẩn nốt sần với cây họ đậu đã được nghiên cứu rất nhiều, chúng tạo thành một thể sinh lý hoàn chỉnh, khi tách rời, khả năng đồng hóa nitơ phân tử không còn. 2. Cây phong lan sống bám trên cây thân gỗ: Đây là mối quan hệ hội sinh chứ không phải cộng sinh. Trong mối quan hệ này cây phong lan chỉ lấy nước, còn không lấy chất dinh dưỡng từ cây thân gỗ và sử dụng cây gỗ như là một giá thể để bám vào, còn cây gỗ không có lợi cũng không có hại. 3. Chim tu hú đẻ trứng mình vào tổ chim khác, sau đó nó vô tình hất trứng của con khác đi, do vậy đây là mối quan hệ ức chế cảm nhiễm chứ không phải mối quan hệ cộng sinh. 4. Vi khuẩn lam và nấm sống chung tạo địa y: Đây là mối quan hệ cộng sinh.

Vậy có 2 mối quan hệ là quan hệ cộng sinh: 1, 4

Chọn C

Quan hệ cộng sinh là kiểu quan hệ mà hai loài chung sống thường xuyên với nhau mang lợi cho nhau. Trong nhiều trường hợp, sống cộng sinh là cách sống bắt buộc, khi rời khỏi nhau cả 2 đều chết.

Xét các mối quan hệ của đề bài:

Vi khuẩn Rhizobium và rễ cây họ đậu: Đây là mối quan hệ cộng sinh, vi khuẩn nốt sần Rhizobium là loại trực khuẩn hình que, hảo khí, gram âm, không sinh nha bào, có tiên mao nmọc theo kiểu đơn mao hoặc chu mao, có khả năng di động được. Khuẩn lạc có màu đục, nhày, lồi, có kích thước 2 – 6 mm. Tế bào Rhizobium có kích thước 0,5 - 0,9 x 1,2 – 3,2 . Chúng thích ứng ở pH = 6,5 – 7,5, độ ẩm 60 – 70%, nhiệt độ 28 – 30. Vi khuân Rhizobium chứa enzim nitroengaza cố định nito khí trời cho cây họ đậu. Ngược lại, cây họ đậu cung cấp chất hữu cơ cho vi khuẩn nốt sần

Về quan hệ giữa vi khuẩn nốt sần với cây họ đậu đã được nghiên cứu rất nhiều, chúng tạo thành một thể sinh lý hoàn chỉnh, khi tách rời, khả năng đồng hóa nitơ phân tử không còn.

2. Cây phong lan sống bám trên cây thân gỗ: Đây là mối quan hệ hội sinh chứ không phải cộng sinh. Trong mối quan hệ này cây phong lan chỉ lấy nước, còn không lấy chất dinh dưỡng từ cây thân gỗ và sử dụng cây gỗ như là một giá thể để bám vào, còn cây gỗ không có lợi cũng không có hại.

3. Chim tu hú đẻ trứng mình vào tổ chim khác, sau đó nó vô tình hất trứng của con khác đi, do vậy đây là mối quan hệ ức chế cảm nhiễm chứ không phải mối quan hệ cộng sinh.

4. Vi khuẩn lam và nấm sống chung tạo địa y: Đây là mối quan hệ cộng sinh.

Vậy có 2 mối quan hệ là quan hệ cộng sinh: 1, 4 

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Video liên quan

Đáp án: C Quan hệ cộng sinh là kiểu quan hệ mà hai loài chung sống thường xuyên với nhau mang lợi cho nhau. Trong nhiều trường hợp, sống cộng sinh là cách sống bắt buộc, khi rời khỏi nhau cả 2 đều chết. Xét các mối quan hệ của đề bài: Vi khuẩn Rhizobium và rễ cây họ đậu: Đây là mối quan hệ cộng sinh, vi khuẩn nốt sần Rhizobium là loại trực khuẩn hình que, hảo khí, gram âm, không sinh nha bào, có tiên mao nmọc theo kiểu đơn mao hoặc chu mao, có khả năng di động được. Khuẩn lạc có màu đục, nhày, lồi, có kích thước 2 – 6 mm. Tế bào Rhizobium có kích thước 0,5 - 0,9 x 1,2 – 3,2 . Chúng thích ứng ở pH = 6,5 – 7,5, độ ẩm 60 – 70%, nhiệt độ 28 – 30. Vi khuân Rhizobium chứa enzim nitroengaza cố định nito khí trời cho cây họ đậu. Ngược lại, cây họ đậu cung cấp chất hữu cơ cho vi khuẩn nốt sần Về quan hệ giữa vi khuẩn nốt sần với cây họ đậu đã được nghiên cứu rất nhiều, chúng tạo thành một thể sinh lý hoàn chỉnh, khi tách rời, khả năng đồng hóa nitơ phân tử không còn. 2. Cây phong lan sống bám trên cây thân gỗ: Đây là mối quan hệ hội sinh chứ không phải cộng sinh. Trong mối quan hệ này cây phong lan chỉ lấy nước, còn không lấy chất dinh dưỡng từ cây thân gỗ và sử dụng cây gỗ như là một giá thể để bám vào, còn cây gỗ không có lợi cũng không có hại. 3. Chim tu hú đẻ trứng mình vào tổ chim khác, sau đó nó vô tình hất trứng của con khác đi, do vậy đây là mối quan hệ ức chế cảm nhiễm chứ không phải mối quan hệ cộng sinh. 4. Vi khuẩn lam và nấm sống chung tạo địa y: Đây là mối quan hệ cộng sinh.

Vậy có 2 mối quan hệ là quan hệ cộng sinh: 1, 4

Video liên quan

Chủ Đề