Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Quân Y 175

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Quân Y 175

These are the countries currently available for verification, with more to come!

United States

Canada

Mexico

American Samoa

Guam

Northern Mariana Islands

Moldova

Guernsey

South Africa

China

Israel

Japan

South Korea

Taiwan

Australia

New Zealand

Argentina

Brazil

Chile

Venezuela

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là loại viêm phổi mắc phải trong bệnh viện thường gặp nhất tại khoa ICU trên khắp Thế Giới. Tại Mỹ (2010) , tỷ suất mới mắc VPLQTM trong khoảng 0.0- 5.8 trường hợp/ 1000 ngày thông khí. Tỷ lệ chết thô của VPLQTM dao động từ 20%-50%.

Tại Việt Nam, VPLQTM chiếm tỷ lệ khá cao dao động tùy bệnh viện. Cụ thể, trong giai đoạn từ 2004 – 2010, tỉ lệ VPLQTM tại bệnh viện Chợ Rẫy và một số bệnh viện khác là 21,3% - 64,8%. Bên cạnh đó, vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện có tỷ lệ đa kháng thuốc ngày càng gia tăng nhanh chóng gây khó khăn trong điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và tỉ lệ tử vong do VPLQTM.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương là một trong số các bệnh viện hạng I có đơn vị ICU mạnh, tập trung tiếp nhận các bệnh nhân nặng cần thở máy nên việc khảo sát tỷ lệ và phổ vi khuẩn gây VPLQTM rất cần thiết.

KẾT LUẬN

  • Tỷ suất mới mắc VPLQTM tại khoa ICU, bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 04 – 08/2019 là 8,235 người/ 1000 ngày thông khí.
  • Phổ vi khuẩn gây VPLQTM tại khoa ICU, bệnh viện Nguyễn Tri Phương là Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus coagulase negative. Trong đó, Acinetobacter baumannii là chiếm tỷ lệ cao nhất (42,86%) và đề kháng với hầu hết các loại kháng sinh trừ Colistin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bonell A, Azarrafiy R, Huong VTL, et al. A Systematic Review and Meta-analysis of Ventilator-associated Pneumonia in Adults in Asia: An Analysis of National Income Level on Incidence and Etiology. Clin Infect Dis. 2019;68(3):511–518. doi:10.1093/cid/ciy543.
  2. Javis WR (2014), Bennett & Brachman's Hospital Infections 6th, Wolters Kluwer, pp.485-498.
  3. John J, Thomas SM, Mathai AS, Rajkumar A(2018)," A Prospective Study on Incidence and Microbiological Profile of Ventilator Associated Pneumonia in the Intensive Care Unit of A Tertiary Care Centre.", International Journal of Contemporary Medical Research, Vol 4(9), pp.2454-7379.
  4. Nguyễn Gia Bình, Ngô Quý Châu (2017), Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội, tr.21-24, 28-37
  5. Võ Hữu Ngoan (2013), "Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở máy tại Khoa Săn Sóc Đặc Biệt Bệnh Viện Chợ Rẫy", Y học TP.Hồ Chí Minh, Tập 17(1), tr.213-219
  6. Vũ Quỳnh Nga (2013), "Đặc điểm nhiễm khuẩn Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy tại Khoa Hồi Sức Cấp Cứu Bệnh Viện Chợ Rẫy", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 17(1), tr.197-203.

Tóm tắt nội dung tài liệu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học


TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Vũ Đình Ân*, Nguyễn Đức Trọng*, Nguyễn Thị Thu Phương**, Phạm Thị Ngọc Thảo***,
Hồ Hoàng Kim****, Lê Minh Khôi*****

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức tích
cực (HSTC) làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Các khuyến cáo về điều trị VPLQTM đều nhấn mạnh vai trò của
dịch tễ học và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, các yếu tố liên quan, tác nhân gây bệnh VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân
Y 175.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Chẩn đoán VPLQTM theo Bộ Y tế
Việt Nam năm 2015. Bệnh phẩm được thu thập bằng hút qua ống nội khí quản hoặc qua nội soi phế quản. Cấy vi
khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact.
Kết quả: Từ 9/2016 đến 4/2017 thu nhận 136 BN. Tỉ lệ VPLQTM là 43,4%. Các tác nhân chính gây
VPLQTM là: A. baumannii (40,7%); K. pneumonia (18,6%); P. aeruginosa (13,6%); Staph. aureus (8,5%). A.
baumannii hầu như kháng tất cả các kháng sinh, 73% còn nhạy cảm với colistin. Các tác nhân khác đều có tỉ lệ đề
kháng kháng sinh cao đáng báo động.
Kết luận: VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân Y 175 có chiều hướng gia tăng. Tác nhân gây bệnh đề
kháng kháng sinh cao. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác chống nhiễm khuẩn trong toàn bệnh viện và đặc biệt là tại
khoa HSTC.
Từ khóa : viêm phổi liên quan thở máy, đề kháng kháng sinh, Bệnh viện Quân Y 175
ABSTRACT
VENTILATOR-ASSOCIATED PNEUMONIA IN THE INTENSIVE CARE UNIT
OF MILITARY HOSPITAL 175
Vu Dinh An, Nguyen Duc Trong, Nguyen Thi Thu Phuong, Pham Thi Ngoc Thao, Ho Hoang Kim,
Le Minh Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 51 - 57

Background: Ventilator-associated pneumonia (VAP) is a common condition in patients at intensive care
units (ICUs) increasing mortality and morbidity. Local epidemiology of VAP has been is widely emphasized by all
guidelines on VAP management.
Objectives: The study was carried out to determine the VAP rate, associated factors, pathogens and
antimicrobial resistance at the ICU, Military Hospital 175.
Method: Cross sectional, observational study. VAP diagnosis was based on criteria issued by Ministry of
Health in 2015. Samples were collected by intratracheal tube aspiration or bronchoscopy aspiration. Culture and
antibiogram were carried out on automated Vitek 2 System.
Results: VAP was associated with increased length of stay, length of mechanical ventilation and elevated
mortality which was of 43.4%. The main causative pathogens were A. baumannii (40.7%); K. pneumonia

* Bệnh viện Quân Y 175 ** Bệnh viện Quân Y 7A ***Bệnh viện Chợ Rẫy,
****Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, *****Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Minh Khôi ĐT: 0977268368 Email:

Chuyên Đề Nội Khoa 55
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

(18.6%); P. aeruginosa (13.6%); Staph. aureus (8.5%). A. baumannii was resistant to most antibiotics and 73%
isolated A. baumannii was still sensitive to colistin. Other pathogens showed alarmingly high rate of antibiotic
resistance.
Conclusion: A trend of increased rate of VAP at the ICU of Military Hospital 175 was clearly confirmed.
The main causative pathogens were highly resistant germs. Therefore, infection control program need to be
strengthened in the whole hospital, especially at the ICU.
Key words: Ventilator- Associated Pneumonia (VAP), antibiotic resistance, Military Hospital 175.
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) Đối tượng nghiên cứu
là một bệnh lý thường gặp tại các khoa Hồi Gồm 136 bệnh nhân thở máy trên 48 giờ tại
sức tích cực (HSTC), chiếm tỉ lệ từ 8-10% các khoa HSTC, Bệnh viện Quân y 175. Thời gian
bệnh nhân và khoảng 27% các bệnh nhân thở tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2016 đến tháng
máy. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân VPLQTM từ 4/2017.
20 – 50% thậm chí lên tới 70% nếu là VPLQTM
Phương pháp nghiên cứu
do vi khuẩn đa kháng kháng sinh(1,4). Các
nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho Thiết kế nghiên cứu
thấy tỉ lệ VPLQTM, tác nhân gây bệnh và kết Cắt ngang quan sát.
cục điều trị VPLQTM là không giống nhau Quy trình tiến hành
giữa các quốc gia. Ngay trong một khu vực địa Qui trình tiếp nhận bệnh
lý thì cũng có sự khác nhau giữa các cơ sở điều
Tất cả các bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC
trị và ngày càng xuất hiện các chủng vi khuẩn
thở máy tiên lượng 48 giờ đều được lập phiếu
đề kháng và đa kháng kháng sinh(2,3,4,5,6,8,9). Các
điều tra bao gồm khai thác tiền sử bệnh, tiền căn
khuyến cáo về điều trị viêm phổi bệnh viện,
sử dụng thuốc, xác định nguyên nhân và chẩn
VPLQTM đều khẳng định vai trò quan trọng
đoán bệnh, xác định nguyên nhân đặt ống NKQ
của dịch tễ học vi khuẩn và tình hình đề
và thở máy, cài đặt thông số máy thở tùy theo
kháng kháng sinh tại chỗ. Bệnh viện Quân y
bệnh lý, làm các xét nghiệm thường qui theo
175, Bộ Quốc phòng là bệnh viện tuyến cuối
phác đồ tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân Y 175
của các đơn vị quân đội ở phía Nam. Khoa
kèm đánh giá tình trạng lâm sàng như mạch,
HSTC được trang bị nhiều máy thở hiện đại
nhiệt độ, huyết áp, SpO2, khí máu động mạch,
để đảm nhiệm hồi sức hô hấp cho tất cả các
điểm APACHE II…
lĩnh vực. Tuy nhiên, đơn vị còn thiếu các đề
tài nghiên cứu về VPLQTM, tác nhân gây Tại thời điểm 48 giờ thở máy, chúng tôi tiến
bệnh cũng như tình hình đề kháng kháng sinh hành đánh giá lại. Nếu bệnh nhân có viêm phổi
tại chỗ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thì loại khỏi nghiên cứu.
đề tài: “Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên Các bệnh nhân không có viêm phổi tại thời
quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh điểm 48 giờ được đưa vào nghiên cứu. Khi có
viện Quân Y 175” với các mục tiêu sau: nghi ngờ viêm phổi thì tiến hành cho bệnh nhân
+ Xác định tỉ lệ mắc VPLQTM tại khoa HSTC làm xét nghiệm thường quy và làm thêm xét
bệnh viện Quân y 175. nghiệm procalcitonin, lấy đờm cấy khuẩn và
kháng sinh đồ, xác định chẩn đoán VPLQTM.
+ Xác định một số yếu tố liên quan VPLQTM.
Ghi nhận một số yếu tố nguy cơ VPLQTM,
+ Xác định đặc điểm vi khuẩn học của
kết quả cấy khuẩn, kháng sinh đồ, các biện pháp
VPLQTM tại khoa HSTC bệnh viện Quân y 175.
điều trị và kết quả điều trị.


56 Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học

Chẩn đoán VPLQTM cấy đàm định lượng của khoa Vi sinh với
Các tiêu chuẩn chẩn đoán VPLQTM theo ngưỡng định lượng ≥ 105 cfu/ml đối với đàm hút
“Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực”, qua NKQ và ≥ 104 cfu/ml đối với dịch rửa phế
Bộ Y tế Việt Nam tại quyết định 1493/ QĐ-BYT quản lấy qua nội soi phế quản.
năm 2015(1) bao gồm:
- Định danh vi khuẩn bằng bằng máy BD
Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ
Phoenix 100 (do hãng BD diagnotics sản xuất) và
khi được thở máy (qua ống nội khí quản hoặc qua
canulla mở khí quản). máy Vitek 2 compact (do hãng Biomerieux Clinical
X quang phổi: tổn thương mới hoặc tiến triển Diagnostics sản xuất).
kéo dài trên 48 giờ kèm theo 2 trong các dấu hiệu - Thực hiện kháng sinh đồ bằng bằng máy
sau: BD Phoenix 100 và máy Vitek 2 Compact với
Nhiệt độ > 38,3oC hoặc < 35oC kháng sinh đồ là card kháng sinh đồ.
Bạch cầu > 10000/mm , hoặc < 4000/mm
3 3
Xử lý số liệu
Procalcitonin tăng cao hơn bình thường Số liệu được quản lý bằng phần mềm
Đàm đục hoặc thay đổi tính chất đàm. Microsoft excel 2010 cho Windows và EpiData
Nuôi cấy đàm hoặc dịch phế quản dương 3.0. Kiểm định bằng các test thống kê phù hợp.
tính Trị số p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Chẩn đoán VPLQTM khi có đủ ba tiêu chuẩn
KẾT QUẢ
1, 2 và 3.
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân là người nước ngoài hoặc dân tộc Tuổi trung vị 57 (41, 76) tuổi. Tỉ lệ nam/nữ
thiểu số, bệnh nhân có thai, bệnh nhân


Page 2

LAVA

Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức tích cực (HSTC) làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Các khuyến cáo về điều trị VPLQTM đều nhấn mạnh vai trò của dịch tễ học và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ.

Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Quân Y 175

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

popupslide2=3Array ( [0] => Array ( [banner_bg] => [banner_picture] => 742_1662632823.webp [banner_picture2] => [banner_picture3] => [banner_picture4] => [banner_picture5] => [banner_link] => https://kids.hoc247.vn?utm_source=TaiLieuVN&utm_medium=banner&utm_content=bannerlink&utm_campaign=popup&code=trungthu [banner_startdate] => 2022-09-08 00:00:00 [banner_enddate] => 2022-12-31 23:59:59 ) )