Nhà phát hành chứng quyền là ai

- Tính đòn bẩy: giá của chứng quyền thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay đổi gần như tương ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay đổi giá của CW sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Do đó, CW có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tư.

Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu đồng, nhà đầu tư nhận định giá cổ phiếu ABC tăng trong tương lai, nhà đầu tư có thể mua:

  • 1.000 cổ phiếu ABC [giá 10.000đ/cổ phiếu] hoặc;
  • 5.000 CW mua [Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu ABC, giá CW: 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000đ]

Khi giá cổ phiếu ABC tăng lên 14.000 đồng/cổ phiếu, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với các Phương án:

  • Mua Cổ phiếu ABC là: [14.000 đồng – 10.000 đồng] x 1.000 CP = 4.000.000 đồng tỷ suất sinh lời 40%
  • Mua CW là: [14.000 đồng – 10.000 đồng – 2.000 đồng] x 5.000 CW = 10.000.000 đồng à tỷ suất sinh lời lời 100%

Mức tỷ suất sinh lời 100% của CW chính là nhờ tác động của đòn bẩy.

- Cố định khoản lỗ tối đa: Khi nhà đầu tư không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể đầu tư vào CW như một phương án thay thế. Trường hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với dự đoán của nhà đầu tư thì khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư trong trường hợp này chỉ là khoản phí [giá] của CW mà nhà đầu tư phải trả để sở hữu CW.

Ví dụ: Nhà đầu tư muốn mua 1.000 cổ phiếu ABC, nhà đầu tư có thể thực hiện các phương án sau:

  • Phương án 1: Mua 1.000 cổ phiếu ABC [giá 10.000đ/cổ phiếu] =>  tổng chi phí: 10.000.000 đồng
  • Phương án 2: Mua 1.000 CW mua, nắm giữ đến ngày đáo hạn để thực hiện quyền Chứng khoán cơ sở: ABC, giá CW: 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000 đồng] => tổng chi phí: 2.000.000 đồng

06 tháng sau:

Giả sử giá của cổ phiếu ABC giảm xuống dưới 10.000 đồng, khi đó khoản lỗ của nhà đầu tư đối với các Phương án như sau:

Giá cổ phiếu ABC

Khoản lỗ

Mua 1.000 cổ phiếu ABC

Mua 1.000 CW mua

9.000 đồng

1.000.000 đồng

2.000.000 đồng

8.000 đồng

2.000.000 đồng

2.000.000 đồng

7.000 đồng

3.000.000 đồng

2.000.000 đồng

6.000 đồng

4.000.000 đồng

2.000.000 đồng

Như vậy, có thể thấy khi đầu tư CW, khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư luôn được cố định ở mức 2 triệu đồng cho dù giá của cổ phiếu ABC có giảm đến bất cứ mức giá nào. Trong khi đó, nếu nhà đầu tư lựa chọn Phương án mua cổ phiếu, mức thiệt hại của nhà đầu tư có thể lên đến 4 triệu đồng.

- Vốn đầu tư thấp: giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thường là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tư chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ.

- Không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch: không giống như quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch CW nhà đầu tư không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù là chứng quyền mua hay bán.

- Được giao dịch và thanh toán dễ dàng: CW được giao dịch và thanh toán tương tự như cổ phiếu

Trong hệ thống giao dịch chứng khoán, chứng quyền có đảm bảo chính là một trong những sản phẩm được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ được khái niệm chứng quyền là gì? Chứng quyền có đảm bảo là gì? Và lợi ích, rủi ro khi tham gia đầu tư loại chứng khoán này cùng Yuanta Việt Nam nhé.

Khái niệm chứng quyền là gì?

Chứng quyền [Stock Warrant] là một loại chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành. Khi nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền trong tay, họ được phép mua các cổ phiếu của doanh nghiệp theo mức giá được quy định trước đó, dù cho có sự thay đổi nào về thị trường, giá trị, hay những biến động của công ty.

Chứng quyền có đảm bảo là gì?

Ngoài khái niệm chứng quyền trên, bạn sẽ thường xuyên được nghe tới Chứng quyền có đảm bảo, vậy chứng quyền có đảm bảo là gì?

Chứng quyền có đảm bảo được gọi trong tiếng Anh là Covered Warrant [CW]. Đây là một loại chứng khoán được phát hành riêng biệt bởi các công ty, tổ chức tài chính, cho phép người sở hữu có thể mua cổ phiếu của một doanh nghiệp cụ thể với một mức giá đã được định sẵn ở một thời gian xác định trong tương lai.

Được niêm yết với mã giao dịch riêng trên các sàn chứng khoán.

Chứng quyền có đảm bảo [CW] hoạt động như một loại chứng khoán cơ sở [CKCS] thông thường.

Ủy ban Chứng khoán [UBCK] nhà nước sẽ chịu trách nhiệm cấp phép cho các công ty chứng khoán được phép phát hành chứng quyền có đảm bảo.

CW luôn được liên kết với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi hay lời.

2 thời điểm để xác định giá của CW:

  • Thời điểm IPO: Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm phát hành sẽ đưa ra một mức giá nhất định.
  • Sau khi phát hành: Dựa trên mã chứng khoán cơ sở, giá của chứng quyền đảm bảo sẽ có một vài biến động.

NĐT đã mua các CW đã được niêm yết trên sàn giao dịch có thể bán lại.

Chứng quyền có đảm bảo có quy định thời gian đáo hạn, nên nhà đầu tư có thể giữ đến thời điểm này để có được một khoản chênh lệch bằng tiền mặt. Phần chênh lệch này được tính dựa trên giá thực hiện [là mức giá không đổi đã được quy định rõ vào thời điểm nhà đầu tư mua CW] và giá thanh toán của CW tại ngày đáo hạn [là mức giá trung bình của 5 phiên giao dịch trước thời điểm đáo hạn của CW].

Các công ty chứng khoán trước khi phát hành đều phải có một lượng chứng quyền nhất định để làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành, bởi vì các công ty chủ quản không được phép phát hành thêm CW.

Ví dụ: Chứng quyền có đảm bảo của công ty Cổ phần Chứng khoán SSI được thông báo phát hành với các thông tin sau đây:

+ Tên chứng quyền: Chứng quyền FPT/BSC/C/9M/EU/Cash/2021-01

+ Mã CKCS: FPT

+ Tổ chức phát hành: CTCP Chứng khoán VNDirect [VND].

+ Loại chứng quyền: mua

+ Thời hạn: 9 tháng

Có hai loại chứng quyền có đảm bảo: chứng quyền mua và chứng quyền bán. Những loại chứng quyền này được giao dịch phổ biến trên các sàn chứng khoán tại Việt Nam và quốc tế.

NĐT đang sở hữu chứng quyền bán sẽ được phép bán một lượng CKCS theo mức giá đã được quy định rõ.

Khoản chênh lệch từ chứng quyền bán là khi giá chứng khoán cơ sở [CKCS] < giá thực hiện tại thời điểm đó.

NĐT đang sở hữu chứng quyền mua sẽ được phép mua một lượng CKCS theo mức giá đã được quy định rõ.

Khoản chênh lệch từ chứng quyền mua là khi giá chứng khoán cơ sở [CKCS] > giá thực hiện tại thời điểm đó.

Trạng tháiCW bánCW mua      Quyền lợi của NĐT 
LãiGiá CKCS Giá thực hiệnNĐT sẽ được hưởng phần chênh lệch giữa giá CKCS và giá thực hiện tại thời điểm thực hiện
LỗGiá CKCS > Giá thực hiệnGiá CKCS

Chủ Đề