Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người như thế nào

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2020 - Đề số 17

Xuất bản ngày 29/10/2020 - Tác giả: Dung Pham

Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt năm học 2020 -2021 đề số 17 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp các em học sinh tham khảo để làm quen dần với các dạng bài thường gặp trong bài kiểm tra.

Mục lục nội dung

  • 1. Đề số 17
  • 2. Đáp án

Mục lục bài viết

Nhằm giúp các em chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới đồng thời giúp các bậc phụ huynh có thêm tài liệu hữu ích để dạy và học cùng con ở nhà, Đọc tài liệu đã sưu tầm và tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt năm 2020 đề số 17kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Mời các em cùng phụ huynh tham khảo.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

By Thiên Minh | 30/04/2019

Tiếng Việt là môn học quan trọng cùng môn Toán, cùng nhau giải đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 mà giaitoan8.com chia sẻ dưới đây và chuẩn bị kiến thức, tâm lý tốt nhất trước khi bước vào kỳ thi cuối học kỳ 2 tới đây.

Bài viết liên quan

  • Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
  • Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
  • Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1
  • Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
  • Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

Trong bộ Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dưới đây gồm 2 phần Kiểm tra đọc và Kiểm tra viết, nội dung sát chương trình học, chỉ cần nắm chắc kiến thức đã được học, các em sẽ dễ dàng vượt qua bài kiểm tra này.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 kèm đáp án, theo Thông tư 22 năm 2018-2019

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

I. Kiểm tra đọc thành tiếng [ 4 điểm ]

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra từ và câu [ 6 điểm ]

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Sư Tử và Kiến

Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khỏe như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.

Một hôm, Sư tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sử Tử đến thăm. Sư tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu ... đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.

Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sử Tử, Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp.

Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến, Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.

Theo truyện cổ dân tộc Lào

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1; 2; 3.7

Câu 1: Sư Tử chỉ kết bạn với loài vật nào?

A. Những loài vật có ích

B. Loài vật nhỏ bé

C. Loài vât to khỏe

D. Kiến Càng

Câu 2: Khi Sư Tử bị đau tai, bạn bè đã đối xử với Sư Tử như thế nào?

A. Các bạn đến thăm nhưng không giúp gì, mặc cho Sư Tử đau đớn.

B. Các bạn đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử.

C. Các bạn không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ.

D. Các bạn lôi con rệp ra khỏi tai cho Sư Tử.

Câu 3: Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời ?

A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé.

B. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử.

C. Vì Sư Tử ân hận trót đối xử không tốt với Kiến Càng.

D. Vì Kiến Càng hay cho bạn bánh kẹo, giúp bạn làm bài tập về nhà.

Câu 4: Viết một câu nhận xét về những người bạn to khỏe của Sư Tử.

Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động việc làm của Kiến Càng?

Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?

Câu 7: Câu: “Sư tử nhờ các bạn chữa chạy giúp.” Được viết theo mẫu câu gì?

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 8: Gạch dưới những từ ngữ được dùng để nhân hóa trong câu sau :

“Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.”

Câu 9: Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau :

Mẹ bảo em “Con hãy học giỏi chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé !”

Câu10: Đặt câu hỏi cho bộ phận được kẻ chân trong câu sau: “Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng tài năng và sự kiên cường của mình.”

B. KIỂM TRA VIẾT [ 10 điểm ]

I. Chính tả [4 điểm] Viết bài: Cuộc chạy đua trong rừng – Tiếng Việt tập II – Trang 83.

II. Tập làm văn: [6 điểm] Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một trận thi đấu thể thao mà em thích.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng [ 4 điểm ]:

Nội dung Số điểm

1- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

2- Đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng]: 1 điểm

3- Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

4- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

- Đọc sai tiếng, phát âm không chuẩn, sai phụ âm đầu, bỏ chữ, đọc chậm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ,...[ Tùy mức độ cho điểm].

II. Đọc thầm và làm bài tập [ 6 điểm ]

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 7
CABB

Câu 4: 0,5 điểm

ĐA: Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người không tốt.

Câu 5: 1 điểm

ĐA: Kiến Càng thật tốt bụng, giàu lòng vị tha.

Câu 6: 1 điểm

ĐA: Cần phải đối xử tốt với bạn bè.

Câu 8: 0,5 điểm

“Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.”

Câu 9: 0,5 điểm: Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau :

ĐA: Mẹ bảo em : “Con hãy học giỏi, chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé !”

Câu 10: 0,5 điểm

ĐA: Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng gì?

B. KIỂM TRA VIẾT [ 10 điểm ]

I. Chính tả nghe - viết [ 4 đ]

1- Chữ viết đúng kĩ thuật, đẹp, rõ ràng, không gạch xóa: 4 điểm

2- Trừ điểm:

- Sai lỗi chính tả: Mối lỗi sai trừ 0,5 điểm:

Gồm có:

+ Viết sai phụ âm [hoặc vần, dấu thanh].

+ Viết thiếu chữ hoặc thừa chữ: Mỗi chữ thiếu hoặc thừa được tính bằng một lỗi.

- Kĩ thuật chữ: Viết không đúng kĩ thuật chữ trừ tối đa 0,5 điểm.

- Trình bày: Không đúng quy định, gạch, xóa, … trừ tối đa 0,5 điểm.

II. Tập làm văn [ 6 đ]

1- Nội dung: 3,5 điểm

HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề bài.

2- Kĩ năng: 2,5 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 0,5 điểm

* Lưu ý: - Bài viết không có dấu chấm câu: Cho tối đa 1 điểm.

Trên đây là đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 kèm đáp án, theo Thông tư 22 năm 2018 2019, chúc các em ôn tập thật tốt để bước vào kỳ thi trước mắt, nếu chưa học tốt môn tiếng Việt, các em xem thêm Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 3 ở đây.

ĐG của bạn?

Bài viết liên quan

  • Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Từ khóa:

  • de thi hoc ki 2 mon tieng viet lop 3

  • đề thi học kì 2 môn tiếng việt lớp 3

  • đề thi học kì 2 lớp 3

  • đề thi tiếng việt lớp 3 học kì 2

Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

Quảng cáo

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

I/ Đọc thành tiếng [4 điểm]

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ở lại với chiến khu [Trang 13 - TV3/ Tập 2]

2. Chú ở bên Bác Hồ [Trang 16 - TV3/Tập 2]

3. Nhà bác học và bà cụ [Trang 31 - TV3/Tập 2]

4. Mặt trời mọc ở đằng.... tây! [Trang 52 - TV3/Tập 2]

5. Buổi học thể dục [Trang 89 - TV3/Tập 2]

6. Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua [Trang 98 - TV3/Tập 2]

7. Mặt trời xanh của tôi [Trang 125 - TV3/Tập 2]

8. Sự tích chú Cuội cung trăng [Trang 131 - TV3/Tập 2]

II/ Đọc hiểu [6 điểm]

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Sư Tử và Kiến

Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khỏe như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.

Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm. Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu, .... đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.

Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử, Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp.

Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến, Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.

Theo truyện cổ dân tộc Lào


1. Sư Tử chỉ kết bạn với những con vật như thế nào? [0.5 điểm]

A. Những loài vật có ích

B. Những con vật nhỏ bé

C. Những con vật to khỏe như mình

D. Chỉ kết bạn với loài Sư Tử

2. Khi Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, Sư Tử đã phản ứng như thế nào? [0.5 điểm]

A. Vui vẻ kết bạn với Kiến Càng.

B. Xua đuổi Kiến Càng vì Sư Tử nghĩ những con vật bé nhỏ không có ích gì.

C. Đánh đuổi Kiến Càng vì hai loài có mối thù truyền kiếp.

D. Kết bạn với Kiến Càng nhưng với điều kiện Kiến Càng phải chữa bệnh cho mình.

3. Khi Sư Tử bị đau tai, bạn bè đã đối xử với Sư Tử như thế nào? [0.5 điểm]

A. Các bạn đều đến thăm, nhưng không giúp gì, mặc cho Sư Tử đau đớn.

B. Các bạn đến thăm hỏi và tìm cách chạy chữa cho Sư Tử

C. Các bạn kiếm cớ không đến thăm hỏi Sư Tử vì sợ lây bệnh.

D. Các bạn lôi con rệp ra khỏi tai cho Sư Tử

4. Khi Sư Tử bị đau tai, Kiến Càng đã đối xử với Sư Tử như thế nào? [0.5 điểm]

A. Bỏ mặc Sư Tử vì trước đây Sư Tử đã đối xử không tốt với mình.

B. Bỏ qua chuyện cũ, lặn lội đường xa mời bác sĩ tới cứu Sư Tử.

C. Bỏ qua chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử, bò vào tai lôi ra một con rệp để cứu Sư Tử.

D. Dặn những người bạn khác của mình không được tới cứu Sư Tử.

5. Trước việc làm cứu bạn của Kiến Càng, Sư Tử cảm thấy như thế nào? [0.5 điểm]

A. Cảm thấy Kiến Càng có ý đồ tiếp cận mình.

B. Đâm ra ghét những người bạn to lớn của mình.

C. Hối hận và xin lỗi Kiến Càng.

D. Hối hận và xin lỗi Kiến Càng, từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời của mình.

6. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên? [1 điểm]

7. Gạch dưới những từ ngữ được dùng để nhân hóa trong câu sau: [0.5 điểm]

“Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.”

8. Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau: [1 điểm]

Mẹ bảo em “Con hãy học giỏi chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé!”

9. Đặt câu hỏi cho bộ phận được kẻ chân trong câu sau: “Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng tài năng và sự kiên cường của mình.” [1 điểm]

B. KIỂM TRA VIẾT [10 ĐIỂM]

I/ Chính tả [4 điểm]

Cây gạo

Cơn dông rào rào kéo đến. Ngàn vạn lá gạo múa lên, reo lên. Chúng chào anh em của chúng lên đường: từng loạt, từng loạt một, những bông gạo bay tung vào trong gió, trắng xoá như tuyết mịn, tới tấp toả đi khắp hướng. Cây gạo rất thảo, rất hiền, cứ đứng đó mà hát lên trong gió, góp với bốn phương kết quả dòng nhựa của mình.

Vũ Tú Nam

II/ Tập làm văn [6 điểm]

Viết một đoạn văn giới thiệu về một môn thể thao.

Gợi ý:

- Đó là môn thể thao nào?

- Em được tham gia môn thể thao đó hay xem môn đó khi nào? Ở đâu?

- Môn thể thao đó có điểm gì làm cho em yêu thích?

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

1/Đọc thành tiếng: [4 điểm]

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng]: 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu [6 điểm]

1. [0.5 điểm] C. Những con vật to khỏe

2. [0.5 điểm] B. Xua đuổi Kiến Càng vì Sư Tử nghĩ những con vật bé nhỏ không có ích gì.

3. [0.5 điểm] A. Các bạn đều đến thăm, nhưng không giúp gì, mặc cho Sư Tử đau đớn.

4. [0.5 điểm] C. Bỏ qua chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử, bò vào tai lôi ra một con rệp để cứu Sư Tử.

5. [0.5 điểm] D. Hối hận và xin lỗi Kiến Càng, từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời của mình.

6. [1 điểm] Cần phải biết yêu thương, giúp đỡ bạn bè, đặc biệt là trong những lúc ốm đau, nguy khốn.

7. [0.5 điểm]

“Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.”

8. [1 điểm]

Mẹ bảo em: “Con hãy học giỏi, chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé!”

9. [1 điểm]

Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng điều gì?

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả [4 điểm]

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi]: 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn [6 điểm]

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau [4 điểm]

- Đó là môn thể thao nào?

- Em được tham gia môn thể thao đó hay xem môn đó khi nào? Ở đâu?

- Môn thể thao đó có điểm gì làm cho em yêu thích?

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Một trong số những môn thể thao em yêu thích nhất đó là đá cầu. Luật chơi đá cầu rất dễ, mỗi người chơi cần cố gắng điều khiển quả cầu ở trên cao, không để rơi xuống đất bằng cách chuyền qua chuyền lại bằng các bộ phận trên cơ thể, đặc biệt là không được dùng tay. Chúng ta có thể chơi đá cầu theo nhóm hai người hoặc nhiều người bằng cách đứng quây tròn. Người tham gia đá càng đông lại càng vui. Môn đá cầu rèn luyện cho em kĩ năng tinh mắt, nhanh chân và xử lí khéo léo hơn trong mọi tình huống. Đây không chỉ là một bộ môn thi đấu thể thao, mà còn là một trò giải trí thân thuộc của chúng em sau những giờ học tập mệt mỏi.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 3 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Sư tử và kiến càng

Tự xem mình là chúa tể rừng xanh, Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật to, khỏe. Nó cho rằng những con bật bé nhỏ chẳng mang lại lợi lộc gì. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn, Sư Tử kinh thường đuổi Kiến đi.
Một hôm, tai Sư Tử như có trăm ngàn mũi kim châm chích. Nó nằm bẹp một chỗ, không thể ra khỏi hang kiếm ăn. Voi, Hổ, Báo, Gấu… đến thăm nhưng đành bỏ về, vì không thể làm gì được để giúp Sư Tử khỏi đau đớn. Nghe tin, Kiến Càng không để bụng chuyện cũ. Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. Sau khi nghe Sư Tử kể bệnh tình, Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp. Lập tức, Sư Tử hết đau.
Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. Từ đó, Sư Tử coi Kiếng Càng là người bạn thân thiết nhất.
[Theo Truyện cổ dân tộc Lào]

d.Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cách cư xử với bạn bè?

Xem lời giải

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14

By Mắt Cận On Th2 1, 2022

0

Share

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14 được Tip.edu.vn sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập và hệ thống kiến thức Tiếng Việt 3 hiệu quả. Đề kiểm tra học kì 1 lớp 3 có đáp án đi kèm, giúp thầy cô và các bậc phụ huynh hướng dẫn các bé ôn tập một cách chủ động và linh hoạt nhất. Mời các bạn tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 3 dưới đây.

1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14

I. ĐỌC HIỂU, LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Đọc câu chuyện sau:

Sư Tử và Kiến

Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.

Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm, Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu,…đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.
Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử. Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con vắt.

Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến. Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.

Theo Truyện cổ dân tộc

Câu 1: [4 điểm] 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Sư tử chỉ kết bạn với loài vật nào ? [M1: 0,5 điểm]

A. Những loài vật có ích.

B. Loài vật nhỏ bé.

C. Loài vật to khoẻ như mình.

2. Khi Sư Tử bị đau tai, Voi, Hổ, Gấu,… đã đối xử với Sư Tử như thế nào ? [M1: 0,5 điểm]

A. Đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử.

B. Đến thăm nhưng không giúp gì, mặc Sư Tử đau đớn.

C. Không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ.

3 . Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người như thế nào? [M2: 0,5 điểm]

A. Không biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.

B. Sẵn sàng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn.

C. Hiền lành, tốt bụng.

4 . Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời ? [M2: 0,5 điểm]

A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé.

B. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử.

C. Vì Sư Tử ân hận trót đối xử không tốt với Kiến Càng.

5. Qua câu chuyện trên em học tập được gì từ Kiến Càng?

6. Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?

Câu 2. [2 điểm]

Mức 1: 1. Trong câu: “Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó” Từ dùng để so sánh là: [M1 – 0,5 điểm]

A. Như

B. Là

C. Bằng

Mức 2: 2. Đánh dấu x vào trước những từ ngữ chỉ sự vật: [M2 – 0,5điểm]

  • Tai
  • Đau nhức
  • Xin lỗi
  • Hang

Mức 3: Em hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? trong đó có sử dụng từ “Kiến Càng”[ M3- 1 điểm]

II. Tự luận

1. Chính tả

Câu 1: [4đ] Giáo viên đọc cho học sinh chép đoạn văn: Giờ học hôm sau….đến hàng rào và luống hoa.” trong bài “Người lính dũng cảm” [SGK Tiếng Việt lớp 3 T1 trang 38]

2. Tập làm văn

Câu 2:[6đ]: Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn kể về quê hương em.

2. Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14

Câu 1 [Mỗi ý 0,5 điểm]

1: C ;

2: B ;

3: A ;

4: B

5: Phải biết giúp đỡ bạn bè khi bạn gặp ốm đau, hoạn nạn.

6 : Chúng ta không nên xem thường những người nhỏ bé, phải sống hòa nhã với tất cả bạn bè. [Mỗi ý 1 đ]

Câu 2:

1 : A

2: Tai; Hang [Mỗi ý 0,5 đ]

3: Kiến Càng là người bạn tốt bụng. 1đ]

– Giới thiệu được quê hương em [1 điểm].

– Nêu được mét số hoạt động và cảnh đẹp ở quê hương [3 điểm].

– Nêu được tình nghĩ của mình với quê hương [1 điểm].

– Sử dụng câu, từ chính xác, Chữ viết đẹp, đúng chính tả [1 điểm].

Ngoài các đề trên, Tip.edu.vn đã tổng hợp toàn bộ Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 bao gồm bộ đề thi đầy đủ các môn: Toán, Tiếng Việt, Tin Học, Đạo Đức có đáp án chi tiết kèm ma trận đề thi cho từng đề thi giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi cuối học kì 1 lớp 3.

Trên đây, Tip.edu.vn đã giới thiệu tới các bạn Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14. Các em học sinh có thể tham khảo thêm toàn bộ đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ, chuẩn bị cho các bài thi môn Toán lớp 3 cùng môn Tiếng Việt lớp 3 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

đề cương ôn thi lớp 3đề thi lớp 3 có đáp ánđề thi lớp 3 học kì 1 năm 2020đề thi lớp 3 kì 2 tiếng anhđề thi toán lớp 3 online

0

Share FacebookTwitterGoogle+ReddItWhatsAppPinterestEmail

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14 được Tip.edu.vn sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập và hệ thống kiến thức Tiếng Việt 3 hiệu quả. Đề kiểm tra học kì 1 lớp 3 có đáp án đi kèm, giúp thầy cô và các bậc phụ huynh hướng dẫn các bé ôn tập một cách chủ động và linh hoạt nhất. Mời các bạn tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 3 dưới đây.

1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14

I. ĐỌC HIỂU, LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Đọc câu chuyện sau:

Sư Tử và Kiến

Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.

Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm, Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu,…đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.
Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử. Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con vắt.

Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến. Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.

Theo Truyện cổ dân tộc

Câu 1: [4 điểm] 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Sư tử chỉ kết bạn với loài vật nào ? [M1: 0,5 điểm]

A. Những loài vật có ích.

B. Loài vật nhỏ bé.

C. Loài vật to khoẻ như mình.

2. Khi Sư Tử bị đau tai, Voi, Hổ, Gấu,… đã đối xử với Sư Tử như thế nào ? [M1: 0,5 điểm]

A. Đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử.

B. Đến thăm nhưng không giúp gì, mặc Sư Tử đau đớn.

C. Không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ.

3 . Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người như thế nào? [M2: 0,5 điểm]

A. Không biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.

B. Sẵn sàng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn.

C. Hiền lành, tốt bụng.

4 . Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời ? [M2: 0,5 điểm]

A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé.

B. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử.

C. Vì Sư Tử ân hận trót đối xử không tốt với Kiến Càng.

5. Qua câu chuyện trên em học tập được gì từ Kiến Càng?

6. Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?

Câu 2. [2 điểm]

Mức 1: 1. Trong câu: “Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó” Từ dùng để so sánh là: [M1 – 0,5 điểm]

A. Như

B. Là

C. Bằng

Mức 2: 2. Đánh dấu x vào trước những từ ngữ chỉ sự vật: [M2 – 0,5điểm]

  • Tai
  • Đau nhức
  • Xin lỗi
  • Hang

Mức 3: Em hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? trong đó có sử dụng từ “Kiến Càng”[ M3- 1 điểm]

II. Tự luận

1. Chính tả

Câu 1: [4đ] Giáo viên đọc cho học sinh chép đoạn văn: Giờ học hôm sau….đến hàng rào và luống hoa.” trong bài “Người lính dũng cảm” [SGK Tiếng Việt lớp 3 T1 trang 38]

2. Tập làm văn

Câu 2:[6đ]: Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn kể về quê hương em.

2. Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14

Câu 1 [Mỗi ý 0,5 điểm]

1: C ;

2: B ;

3: A ;

4: B

5: Phải biết giúp đỡ bạn bè khi bạn gặp ốm đau, hoạn nạn.

6 : Chúng ta không nên xem thường những người nhỏ bé, phải sống hòa nhã với tất cả bạn bè. [Mỗi ý 1 đ]

Câu 2:

1 : A

2: Tai; Hang [Mỗi ý 0,5 đ]

3: Kiến Càng là người bạn tốt bụng. 1đ]

– Giới thiệu được quê hương em [1 điểm].

– Nêu được mét số hoạt động và cảnh đẹp ở quê hương [3 điểm].

– Nêu được tình nghĩ của mình với quê hương [1 điểm].

– Sử dụng câu, từ chính xác, Chữ viết đẹp, đúng chính tả [1 điểm].

Ngoài các đề trên, Tip.edu.vn đã tổng hợp toàn bộ Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 bao gồm bộ đề thi đầy đủ các môn: Toán, Tiếng Việt, Tin Học, Đạo Đức có đáp án chi tiết kèm ma trận đề thi cho từng đề thi giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi cuối học kì 1 lớp 3.

Trên đây, Tip.edu.vn đã giới thiệu tới các bạn Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 – 2020 – Đề 14. Các em học sinh có thể tham khảo thêm toàn bộ đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ, chuẩn bị cho các bài thi môn Toán lớp 3 cùng môn Tiếng Việt lớp 3 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Video liên quan

Chủ Đề