Những phát minh khoa học nửa đầu thế kỷ 20

Soạn lịch sử 10 bài 40 Lê Nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX

Soạn lịch sử 10 bài 39 quốc tế thứ hai

Soạn lịch sử 10 bài 38 quốc tế thứ nhất và công xã Pa ri 1871

Soạn lịch sử 10 bài 36 sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân

Soạn lịch sử 10 bài 32 cách mạng công nghiệp ở Châu Âu

Soạn lịch sử 10 bài 31 cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII

Soạn lịch sử 10 bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh

Soạn lịch sử 10 bài 27: Qúa trình dựng nước và giữ nước Trang 133

Soạn lịch sử 10 bài 22: Tình hình kinh tế các thế kỉ XVI – XVIII Trang 110

Soạn lịch sử 10 bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam

Soạn lịch sử 10 bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy

hế kỷ thứ 20 trước hết là thế kỷ của Kỹ thuật. France Pres đã đánh giá 12 phát minh sau đây là vĩ đại nhất :

Phát minh thứ 1 : Máy bay :

Năm 1903 anh em Rait tiến hành thành công chuyến bay đầu tiên trong lịch sử nhân loại trên thiết bị bay có gắn động cơ do họ sáng chế. Năm 1930, một kỹ sư người Anh Ph.Watl đăng ký phát minh ra động cơ phản lực .Chín năm sau, hãng Heinkel của Đức chế tạo thành công những chiếc máy bay khổng lồ có thể chứa được tới 700 hành khách. Cải tiến máy bay dân dụng siêu tốc Concorde và ý tưởng viển vông nhất là lắp cánh cho xe hơi.

Phát minh thứ 2 – Vô tuyến truyền hình 


Năm 1923 Kỹ sư người Scotland, J. Berd đăng ký phát minh ra chiếc máy có khả năng dệt hình ảnh nhận từ những tính hiệu điện từ mà sau này chúng ta gọi là Máy vô tuyến truyền hình. Năm 1932 Hảng BBC của Anh bắt đầu phát các chuơng trình truyền hình thường kỳ. Ngày nay sóng hình có thể đạt tới mọi nơi trên trái đất qua trạm chuyển tiếp, cáp truyền hình hoặc là vệ tinh.

Phát minh thứ 3 – Peniciline 

Thần dược của thế kỷ thế 20 được tạo ra năm 1928 bởi nhà nghiên cứu người Scotland: A.Fleming ông phát hiện ra một loại mốc tiêu diệt các loài vi khuẩn xung quanh chúng. Mười năm sau một nhóm bác học người Anh tìm ra phương pháp làm sạch chế phẩm từ loại mốc này. Năm 1943, những viên kháng sinh Pénicicline đầu tiên được ứng dụng rộng trải trong y học và cứu sống không biết bao nhiêu sinh mạng.

Phát minh thứ 4- Phản ứng nhiệt hạch 


Kỷ nguyên nguyên tử mở ra năm 1942 bởi thành công của một nhóm nhà bác học Đại học Chicago trong việc nghiên cứu sự phân chia nguyên tử, nguyên tố phóng xạ. Ba năm sau, quả bom nguyên tử đầu tiên được thử nghiệm. Một tháng sau nữa, hai quả bom nguyên tử được ném xuống Hirosima và Nagazaki. Trong thời gian chiến tranh lạnh, vũ khí nguyên tử là cốt lỏi của sức mạnh quân sự của hai siêu cường quốc Liên Xô và Mỹ. Ngày nay năng lượng nguyên tử được sử dụng chủ yếu vào mục đích hoà bình.

Phát minh thứ 5 -Máy tính 


Chiếc máy tính điện cơ đầu tiên được sáng tạo ra năm 1943 để dò mở mã khoá của bọn phát xít Đức, những phát minh tiếp theo làm cho hoạt động của máy tính hoạt động nhanh hơn hàng vạn lần. Transitor [1947] microprocessor [1970] làm tăng tốc độ tính toán đĩa cứng năm 1956 – Modem năm [1980 ], con chuột năm 1983, làm tăng tốc độ nạp liệu. Nhân loại nói rằng tương lai thuộc về máy tính. Những ý tưởng đang được thực hiện là máy tính tí hon có thể đeo như đồng hồ tay và máy tính gắn vào tủ lạnh để nhắc nhở bà chủ là thức ăn trong tủ đã hết, cần phải đến siêu thị ngay.

Phát minh thứ 6 – Thuốc tránh thai –

BS người Mỹ G.Pincus sáng tạo ra những viên thuốc nầy đầu tiên vào năm 1954. Phát minh của ông đã tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong xã hội. Giờ đây người phụ nữ có thể hoàn toàn kiểm soát được việc sinh nở của mình, tạo điều kiện cho họ chủ động trong công tác và nâng cao vai trò xã hội của nữ giới.

Phát minh thứ 7 -ADN –


Ngày 28 tháng 2 năm 1953 nhà bác học người Anh Cric tuyên bố “tôi đã tìm ra bí mật của sự sống”, quả vậy ông cùng với nhà bác học người Mỹ J Watson vừa khám phá ra rằng, phân tử ADN mang trong mình những thông tin di truyền.

Việc phát hiện ra mã gen của người động vật và thực vật đã tạo ra những thành công to lớn trong y học và Nông học, hình thành cả một bộ môn khoa học mới đã trở thành mũi nhọn cho thế kỷ sau nhất là giờ đây, bản đồ gen người đã được thiết lập – một thành công vĩ đại nhất cho chính con người.

Phát minh thứ 8 – LASER –


Ý tưởng về Laser được Einstein đưa ra từ năm 1917 nhưng phải đến 40 năm sau mới được G.Guld – Đại học Columbia Mỹ -biến thành hiện thực. Tiếp theo Guld đã lao vào cuộc chiến 30 năm dành bản quyền phát minh của mình. Trong khi đó, Laser đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi từ việc hàn xì đến Y học, máy tính và vidéo.

Phát minh thứ 9 – Cấy ghép bộ phận cơ thể –

Chuyện huyễn tưởng ấy trở thành hiện thực lần đầu tiên vào năm 1967 khi bác sĩ người Nam Phi C.Barnard cấy ghép thành công trái tim của một người mới chết cho người khác. Sau đó Y học lần lượt thành công trong việc ghép tay, tuỵ, da , buồng trứng. Giờ đây các bác sĩ đang hy vọng ghép tế bào não để chửa bệnh đảng trí cho người già như đã thay thế cho một số bộ phận của động vật cho người bệnh.

Phát minh thứ 10 – Sinh con trong ống nghiệm –

Cô bé đầu tiên được sinh ra trong ống nghiệm là Liza Braun nay đã 25 tuổi. Thành công này của y học đã mang lại hạnh phúc cho biết bao gia đình hiếm hoi và góp phần không nhỏ trong việc giải phóng phụ nữ trong tương lai.

Phát minh thứ 11 – Bay vào vũ trụ –

Kỹ nguyên vũ trụ mở ra khi vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô được phóng lên quỹ đạo. Bốn năm sau, Gagarin bay vào vũ trụ. Tám năm sau nữ ba nhà du hành Mỹ đổ bộ lên mặt trăng. Giờ đây các vệ tinh được sử dụng rộng rãi để chuyển tiếp điện thoại, truyền hình, dự báo thời tiết, nghiên cứu khoa học và trinh sát.

Phát minh thứ 12 – INTERNET .

Năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, các dữ liệu thông tin được truyền tải giữa hai máy tính cách nhau hàng ngàn dặm. Hai mươi năm sau thí nghiệm này của lầu năm gốc trở thành thành tựu văn hoá của xã hội toàn thế giới. 

Đó là 12 phát minh của khoa học lớn nhất thế kỷ 20. Bảng danh sách đầy đủ thật cũng khó mà liệt kê ra hết được. Loài người chúng ta đã có quyền tự hào rằng mình đã sử dụng một thế kỷ không hề uổng phí và đã là bệ phóng vững chắc để đi vào thế kỷ thứ 21.

Sưu tầm

Giải Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 22: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sách Bài Tập Lịch Sử Lớp 8
  • Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 8
  • Giải Vở Bài Tập Lịch Sử Lớp 8
  • Sách Giáo Viên Lịch Sử Lớp 8

Trả lời:

   – Vật lí: Lý thuyết nguyên tử hiện đại, Thuyết tương đối của A-be Anh-xtanh.

   – Sinh học: phản xạ có điều kiện, sinh học phân tử, chất kháng sinh Penixilin…

   – Hóa học: Hiện tượng phóng xạ nhân tạo, chế tạo ra chất đồng vị phóng xạ.

   – Nhiều phát minh khoa học ra đời: điện tín, điện thoại, rada, phim có tiếng, phim màu, máy bay,…

Trả lời:

   – Với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã tạo ra nhiều phát minh nhằm phục vụ cho cuộc sống con người.

   – Tuy nhiên nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật được sử dụng để trở thành phương tiện giết người hàng loạt [bom nguyên tử được chế tạo từ năng lượng được lấy từ sự phân hạch các hạt nhân Urani và Plutoni].

   Vì vậy, mong muốn của nhà khoa học Nô-ben là hãy sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật để phục vụ cuộc sống con người, đừng sử dụng nó cho những cuộc chiến tranh gây tổn thất đau thương cho nhân loại.

Trả lời:

   – Trước cách mạng, 3/4 dân số Nga mù chữ.

   – Nhiệm vụ hàng đầu trong việc xây dựng một nền văn hóa mới ở Liên Xô là phải xóa nạn mù chữ để xóa bỏ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, phục vụ đắc lặc cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trả lời:

   – Người mẹ [M.Gorky].

   – Chiến bại [Phadeev].

   – Thép đã tôi thế đấy [Ostrovsky].

   – Đất vỡ hoang, Khoa học căm thù, Sông Đông êm đềm của M.Sô-lô-khốp.

   – Không kịp lấy lại hơi thở [Erenburg]…

   – Con đường đau khổ của A.Tôn-xtôi.

Trả lời:

   – Bước vào thế kỉ XX, khoa học – kĩ thuật thế giới đạt được nhiều thành tựu.

      + Về Vật lí: lí thuyết nguyên tử hiện đại, thuyết tương đối của An-be Anh-xtanh.

      + Sinh học: phản xạ có điều kiện, sinh học phân tử, chất kháng sinh Penixilin…

      + Hóa học: Hiện tượng phóng xạ nhân tạo, chế tạo ra chất đồng vị phóng xạ.

      + Nhiều phát minh khoa học ra đời: điện tín, điện thoại, rada, phim có tiếng, phim màu, máy bay,…

   – Những thành tựu khoa học – kĩ thuật phục vụ cuộc sống con người. Mặt khác, chúng được sử dụng để trở thành phương tiện chiến tranh gây thảm họa cho nhân loại qua hai cuộc chiến tranh thế giới.

Trả lời:

   – Nền văn hóa Xô viết được hình thành và phát triển:

      + Xóa bỏ tình trạng mù chữ và nạn thất học.

      + Sáng tạo chữ viết cho các dân tộc trước đây chưa có chữ viết.

      + Phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.

      + Đấu tranh chống các tàn dư tư tưởng của chế độ cũ, phát triển văn học, nghệ thuật…

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề