Normodipine 5mg la thuốc gì

Remdesivir là một thuốc kháng virus phổ rộng được nghiên cứu và phát triển cách đây hơn một thập kỷ để điều trị bệnh viêm gan C và virus hợp bào hô hấp [RSV]. Đến ngày 22/10/2020, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã chính thức phê duyệt remdesivir được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, nặng ít nhất trên 40kg trong điều trị bệnh COVID-19 cần phải nhập viện. Vậy thuốc này được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để webykhoa.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Tá dược: magnesi stearat, tinh bột natri glycolat [loại A], cellulose vi tinh thể, calci hydro phosphat khan.

Công dụng [Chỉ định]

- Tăng huyết áp.

- Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

- Đau thắt ngực thể co thắt [đau thắt ngực kiểu Prinzmetal].

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều khởi đầu thường dùng để điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực là 5 mg amlodipine 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên tối đa 10 mg tùy theo đáp ứng của từng cá thể bệnh nhân. Trong điều trị tăng huyết áp, Normodipine đã được sử dụng phối hợp cùng thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Trong điều trị cơn đau thắt ngực, Normodipine có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không đáp ứng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn beta.

Không cần chỉnh liều Normodipine khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Normodipine sử dụng với cùng liều dùng trên bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi cho dung nạp tốt như nhau. Khuyến cáo dùng liều thông thường trên bệnh nhân cao tuổi, tuy nhiên cần thận trọng khi tăng liều [xem Các cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học].

Khuyến cáo về liều dùng amlodipine trên bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình chưa được thiết lập; do đó cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng cho đối tượng bệnh này và nên bắt đầu với liều thấp trong khoảng liều dùng khuyến cáo [Xin xem mục Các cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học]. Dược động học của amlodipine trên bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu. Trên bệnh nhân suy gan nặng, nên bắt đâu dùng thuốc với liều thấp nhất và cần hiệu chỉnh liều từ từ.

Suy thận

Không có mối tương quan giữa mức độ suy thận và những thay đổi về nồng độ amlodipine huyết thanh; vì vậy, khuyến cáo dùng liều thông thường cho đối tượng này. Amlodipine không được thẩm tách.

Trẻ em

Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 16-17 tuổi có tăng huyết áp

Trên trẻ từ 6-17 tuổi, liều dùng đường uống để chống tăng huyết áp khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ngày, có thể chỉnh liều lên tới 5 mg x 1 lần/ngày nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu sau 4 tuần. Việc sử dụng liều trên 5 mg/ngày cho trẻ em chưa được nghiên cứu [xem mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học].

Liều dùng 2,5 mg amlodipine không phù hợp với sản phẩm này.

Trẻ em dưới 6 tuổi

Hiện không có dữ liệu.

Cách dùng

Viên nén sử dụng theo đường uống

Không sử dụng trong trường hợp sau [Chống chỉ định]

Chống chỉ định Normodipine trong những trường hợp sau:

- Quá mẫn với amlodipine, dẫn xuất dihydropyridine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc được liệt kê trong mục 2;

- Hạ huyết áp nghiêm trọng;

- Sốc [bao gồm sốc tim];

- Tắc nghẽn đường tống máu ra cửa thất trái [như hẹp van động mạch chủ mức độ nặng];

- Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Lưu ý khi sử dụng [Cảnh báo và thận trọng]

Độ an toàn và hiệu quả của amlodipine trong cơn tăng huyết áp cấp chưa được thiết lập.

Suy tim

Cần thận trọng khi sử dụng amlodipine cho bệnh nhân suy tim.

Trong một nghiên cứu dài hạn, có đối chứng với giá được trên bệnh nhân suy tim nặng [độ III và IV theo thang phân loại NYHA], nhóm điều trị bằng amlodipine có tỷ lệ ghi nhận biến cố phù phổi cao hơn so với nhóm dùng giả dược [xem mục Độc tính dược lực học]. Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm amlodipine, trên bệnh nhân suy tim sung huyết do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố trên tim mạch và tử vong.

Suy gan

Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy gan; liều dùng khuyến cáo của amlodipine trên đối tượng này chưa được thiết lập. Do đó, amlodipine nên được bắt đầu sử dụng trên bệnh nhân suy gan với liều thấp trong khoảng liều và cần thận trọng cả khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Trên bệnh nhân suy gan nặng, việc điều chỉnh liều dùng cần được thực hiện từ từ và dưới sự giám sát chặt chẽ.

Người cao tuổi

Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều thuốc nên được thực hiện một cách thận trọng [xem mục Liều dùng và cách dùng và Đặc tính dược động học].

Suy thận

Trên bệnh nhân suy thận, có thể sử dụng amlodipine với liều thông thường. Không có mối tương quan giữa sự thay đổi nồng độ amlodipine huyết tương và mức độ suy thận. Amlodipine không được thẩm tách.

Tác dụng không mong muốn [Tác dụng phụ]

Gặp bác sĩ của bạn ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào dưới đây sau khi uống thuốc này:

- Đột ngột thở khò khè, đau ngực, thở gấp hoặc khó thở;

- Sưng mí mắt, mặt hoặc môi;

- Sưng lưỡi, họng gây khó thở nghiêm trọng;

- Dị ứng da nặng bao gồm phát ban ngoài da nặng, mề đay, đỏ trên da toàn thân, ngứa nghiêm trọng, phồng rộp, bong tróc và sưng tấy da, viêm màng nhầy [hội chứng Stevens-Johnson] hoặc các phản ứng dị ứng khác;

- Đau tim, nhịp tim bất thường;

- Viêm tụy có thể gây ra đau bụng hoặc đau lưng nặng cùng cảm giác khó chịu.

Tóm tắt hồ sơ an toàn thuốc

Các phản ứng bất lợi trong quá trình điều trị thường được báo cáo nhất bao gồm lơ mơ, chóng mặt, đau đầu, đánh trống ngực, đỏ bừng, đau bụng, buồn nôn, sưng mắt cá chân, phù và mệt mỏi.

Bảng trình bày các phản ứng bất lợi

Các phản ứng bất lợi dưới đây đã được ghi nhận và báo cáo trong quá trình điều trị bằng amlodỉpine với tần suốt ghi nhận tương ứng như sau: phổ biến [≥ 1/10]; thường gặp [≥ 1/100 đến < 1/10]; ít gặp [≥ 1/1.000 đến < 1/100]; hiếm gặp [≥ 1/10.000 đến 6 tháng trước thời điểm tham gia vào nghiên cứu] hoặc có bằng chứng về bệnh tim mạch liên quan đến xơ vữa động mạch [51,5%], đái tháo đường type 2 [36,1%], HDL-C < 35 mg/dl [11,6%], phì đại thất trái chẩn đoán trên điện tâm đồ hoặc siêu âm tim [20,9%], đang hút thuốc lá [21,9%].

Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu là tiêu chí kết hợp gồm tỷ lệ bệnh mạch vành dẫn đến tử vong hoặc nhồi máu cơ tim không dẫn đến tử vong. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu khi so sánh giữa phác đồ sử dụng amlodipine và phác đồ sử dụng clorthalidon: RR 0,98; khoảng tin cậy 95%: 0,90 - 1,07; p = 0,65. Với các tiêu chí đánh giá thứ cấp của nghiên cứu, tỷ lệ mắc suy tim [mất phần của tiêu chí kết hợp các biến cố trên tim mạch] cao hơn đáng kể ở nhóm sử dụng amlodipine so với nhóm sử dụng clorthalidon [10,2% so với 7,7%; RR 1,38; khoảng tin cậy 95%: 1,25-1,52; p< 0,001]

Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân khi so sánh giữa phác đồ sử dụng amlodipine và phác đồ sử dụng clorthalidon: RR 0,96; khoảng tin cậy 95%: 0,89-1,02; p = 0,20.

Trẻ em [trẻ trên 6 tuổi và vị thành niên]

Trong một nghiên cứu tiến hành trên 268 trẻ trong độ tuổi 6-17 có tăng huyết áp thứ phát là chủ yếu; so sánh hiệu quả của liều 2,5 mg amlodipine và 5,0 mg amlodipine với giả dược đã cho thấy cả hai liều dùng đều cho tác dụng hạ huyết áp tâm thu đáng kể so với giả dược. Sự khác biệt về hiệu quả giữa hai liều dùng không có ý nghĩa thống kê.

Ảnh hưởng dài hạn của amlodipine lên sự tăng trưởng, giai đoạn dậy thì và sự phát triển nói chung của trẻ em chưa được nghiên cứu.

Hiệu quả dài hạn của amlodipine lên các phác đồ sử dụng trên trẻ em để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch khi trưởng thành chưa được thiết lập.

Dược động học

Hấp thu, phân bố và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương

Sau khi uống với liều điều trị, amlodipine được hấp thu tốt và đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khoảng 6 - 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính khoảng 64 - 80%. Thể tích phân bố xấp xỉ 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% lượng thuốc lưu thông gắn với protein huyết tương.

Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưỏng bởi thức ăn.

Sinh chuyển hóa/thải trừ

Nửa đời thải trừ huyết tương khoảng 35-50 giờ, tương ứng với chế độ liều dùng 1 lần/ngày. Amlodipine chuyển hóa mạnh qua gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính; với 10% chất mẹ và 60% chất chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu.

Suy gan

Hiện có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amlodipine trên bệnh nhân suy gan. Trên bệnh nhân suy gan; độ thanh thải amlodipine giảm dẫn đến thời gian bán thải tăng và AUC tăng khoảng 40-60%.

Người cao tuổi

Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết tương của amlodipine là tương tự giữa người cao tuổi và người trẻ tuổi. Trên bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thài amlodipine có xu hướng giảm dẫn đến tăng AUC và tăng thời gian bán thải. Tăng AUC và tăng thời gian bán thải trên bệnh nhân suy tim sung huyết cũng đúng như dự đoán đối với nhóm tuổi được nghiên cứu.

Trẻ em và vị thành niên

Một nghiên cứu dược động học được tiến hành trên 74 trẻ tăng huyết áp trong độ tuổi 1-17 [với 34 trẻ từ 6-1 2 tuổi và 28 trẻ từ 1 3-17 tuổi] sử dụng amlodpine trong khoảng liều 1,25-20 mg dùng 1 lần hoặc 2 lần/ngày. Trên trẻ 6-1 2 tuổi và vị thành niên 13-17 tuổi

Độ thanh thải điển hình khi dùng thuốc đường uống [CL/F] tương ứng là 22,5 và 27,4 lit/giờ đối với nam và tương ứng là 16,4 và 21,3 lít/giờ đối với nữ. Sự khác biệt lớn về phơi nhiễm thuốc giữa các cá thể đã được ghi nhận. Các dữ liệu báo cáo về việc sử dụng amlodipine cho trẻ dưới 6 tuổi còn hạn chế.

Chủ Đề