Cho giai đoạn IA2 hoặc IB1 ung thư cổ tử cung, đề xuất tiêu chuẩn là
Cắt bỏ tử cung rộng, triệt để bằng phẫu thuật vét hạch bạch huyết vùng chậu ở cả hai bên [có hoặc không có sự sắp đặt SLN]
Đối với giai đoạn IB2 đến IIA ung thư cổ tử cung, cách tiếp cận phổ biến nhất là
Phối hợp hoá trị liệu và chiếu xạ vùng chậu
Nếu sự lan rộng ra ngoài cổ tử cung được ghi nhận trong quá trình phẫu thuật, việc cắt bỏ tử cung rộng, triệt để không được thực hiện thì xạ trị sau mổ được khuyến cáo để ngăn ngừa tái phát tại chỗ.
Ở một số bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm và muốn duy trì khả năng sinh sản, có thể tiến hành cắt cụt cổ tử cung triệt để. Có thể mổ đường bụng, âm đạo, nội soi, hoặc có sự hỗ trợ của robot. Trong quá trình mổ, cổ tử cung, các tổ chức sát cạnh cổ tử cung, phần trên 2 cm của âm đạo, và các hạch bạch huyết vùng chậu được lấy bỏ. Tử cung còn lại được gắn lại với phần trên âm đạo, duy trì khả năng sinh sản. Các ứng viên lý tưởng để bảo tồn là bệnh nhân với những điều kiện sau đây:
Các phân nhóm nhỏ mô học như ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến hoặc ung thư biểu mô tuyến vảy
Giai đoạn IA1/độ mô học [Grade 2 hoặc 3 với sự xâm lấn vùng mạch]
Giai đoạn IB1 có tổn thương 4cm
T2 II Ung thư xâm lấn quá CTC nhưng chưa đến thành
khung xương hay chưa tới 1/3 dưới âm đạo
T2A IIA Chưa xâm lấn parametre
T2B IIB Xâm lấn parametre
T3 III Ung thư ăn lan đến thành khung xương chậu hoặc
tới 1/3 dưới âm đạo hoặc dẫn đến thận ứ nước
T3A IIIA Ung thư ăn lan đến 1/3 dưới âm đạo không
lan đến thành khung chậu
T3B IIIB Ung thư lan đến thành khung chậu hoặc gây thận
ứ nước hoặc mất chức năng
T4 IVA Ung thư xâm lấn bàng quang, trực tràng hoặc
lan ra ngoài khung chậu
Di căn hạch vùng [gồm hạch quanh CTC, parametre, hạch hố bịt, hạch chậu gốc, chậu trong, chậu ngoài, trước xương cùng].
Nx Không đánh giá được di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng
N1 Di căn hạch vùng
Di căn xa
Mx Không đánh giá được di căn xa
M0 Không có di căn xa
M1 IVB Di căn xa
Các phương pháp phân loại giai đoạn này chỉ áp dụng cho các ung thư biểu mô cổ tử cung.
IV. ĐIỀU TRỊ
Chỉ định điều trị ung thư CTC phụ thuộc vào giai đoạn bệnh
1. Ung thư CTC giai đoạn tại chỗ [in situ]:
Phụ nữ trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp CTC và theo dõi. Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ
2. Ung thư CTC giai đoạn IA1:
Phụ nữ trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp CTC, kiểm tra diện cắt.
+ Nếu không còn ung thư tại diện cắt: theo dõi.
+ Nếu còn tổn thương tại diện cắt: cắt tử cung toàn bộ. Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ
3. Ung thư CTC giai đoạn IA2:
Bệnh nhân còn trẻ có nhu cầu sinh con: Khoét chóp CTC và vét hạch chậu 2 bên. Kiểm tra mô bệnh học tại tra diện cắt và hạch chậu.
+ Không còn ung thư tại diện cắt và chưa di căn hạch: theo dõi.
+ Còn ung thư tại diện cắt: cắt tử cung toàn bộ.
+ Di căn hạch chậu: Xạ trị hệ hạch chậu Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ và vét hạch chậu hai bên, Nếu xét nghiệm mô bệnh học có di căn hạch chậu: xạ trị tiểu khung sau mổ 50-55 Gy.
4. Ung thư CTC giai đoạn IB-IIA:
1. Phương pháp phẫu thuật
Chỉ định:
+ Phụ nữ trẻ cần bảo tồn buồng trứng
+ Kích thước u ≤ 2 Cm Phương pháp phẫu thuật: Phương pháp Wertheim Meig typ 3 [phân loại Piver và Rutledge1974]. Cắt tử mở rộng [Cắt rộng Parametre ngoài niệu quản] Vét hạch chậu 2 bên.
2. Phương pháp xạ trị kết hợp phẫu thuật: áp dụng với u mọi kích thước
Xạ trị tiền phẫu: U < 4 Cm: xạ áp sát [Cs 137] liều tại A 65-70 Gy. U ≥ 4 Cm: xạ ngoài nhằm thu nhỏ u, liều toàn khung chậu 20-30 Gy. Sau đó xạ áp sát [Cs 137], liều tại A 65-70 Gy.
Phẫu thuật:
+ Được tiến hành sau nghỉ xạ trị 4 đến 6 tuần
+ Phẫu thuật cắt tử cung mở rộng và vét hạch chậu 2 bên [phẫu thuật Wertheim-Meig typ I hoặc II: cắt Parametre phía trong hoặc tới niệu quản]
Xạ trị hậu phẫu: Nếu diện cắt âm đạo, Parametre hoặc CTC còn ung thư: Xạ áp sát mỏm cụt âm đạo, liều 25-30 Gy. Có di căn hạch chậu: Xạ ngoài nâng liều tại vùng chậu lên 50-55 Gy [che trì vùng giữa tiểu khung].
3. Phương pháp xạ trị triệt căn
Tổng liều tại hệ hạch: 50-55 Gy Tổng liều tại điểm A: 80-85 Gy
5. Ung thư CTC giai đoạn IIB-III:
1. Phương pháp xạ trị triệt căn Xạ ngoài với liều 30-40 Gy. U thu nhỏ thì xạ áp sát [Cs 137] tổng liều điểm A 80-90 Gy. Sau đó xạ ngoài bổ xung thêm 20-25 Gy, che trì vùng CTC, nâng liều tại khung chậu lên 55-60 Gy. Có thể xạ trị hạch chủ bụng liều 40-45 Gy.
2. Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị
2.1. Hóa xạ trị đồng thời
Thường truyến Cisplatin với liều 40 mg/m2 da, tuần một lần, trong 5 tuần. Sau khi truyền xong 2 giờ bệnh nhân có thể tiếp tục xạ trị Kết hợp xạ trị ngoài vào khung chậu và xạ áp sát. Liều xạ toàn tiểu khung 50 Gy, áp sát nâng liều tại A lên 65 Gy
2.2. Hóa xạ trị xen kẽ Hóa trị liệu: thường dùng các phác đồ có 5 FU + Cisplatin
Liều lượng: + 5FU 750 mg/m2 da/ngày 1-6 + Cisplatin 75 mg/m2 da ngày 1
+ Giữa các đợt nghỉ 21 ngày Sau hóa trị liệu 3 đến 4 đợt chuyển xạ trị Xạ trị toàn tiểu khung 50 Gy, áp sát nâng liều tại A lên 65 Gy. Sau đó cân nhắc truyền thêm 2 đến 3 đợt hóa chất sau xạ trị
6. Ung thư CTC giai đoạn IV
1. Ung thư xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng Còn khả năng phẫu thuật:
+ Phẫu thuật vét đáy chậu trước, + Phẫu thuật vét đáy chậu sau + Phẫu thuật vét đáy chậu toàn bộ
+ Sau đó kết hợp hóa trị và xạ trị sau mổ Không còn khả năng phẫu thuật: Hóa xạ trị kết hợp, liều được xác định trên từng bệnh nhân cụ thể.
2. Ung thư di căn xa: Tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể mà có thể cân nhắc kết hợp hóa xạ trị hoặc chỉ điều trị nâng đỡ và chăm sóc triệu chứng đơn thuần.
Video liên quan