Pit number là gì

HANOI – In Vietnam, Personal Income Tax [PIT] declaration and payment is carried out on a withholding basis. Vietnam’s tax regulations encompass the concept of tax deduction at source, and legalize this by specifying that certain employers are designated entities for tax collection purposes. Such entities are required to withhold PIT from employees’ salaries.

Employers are required to collect taxes on employee income for both foreign and local Vietnamese employees, and ensure the timely submission of employees’ tax declarations. Employers must withhold the required percentage of their employees’ personal income, and deposit the monthly amount with the State Treasury no later than the 20th day of the following month.

RELATED: Dezan Shira & Associates’ Payroll and Human Resources Services

Employers must also finalize PIT declarations on behalf of their employees at the end of the year provided the employee only has income from the employer, and authorizes their employer to make this tax finalization on their behalf. An annual tax finalization on employees’ taxable income must be submitted by companies to the relevant tax authorities no later than 90 days from the last day of the tax year.

Each employee is required to obtain a unique individual tax number [tax code] and declare dependents that qualify for tax relief. Additionally, employees must complete their own tax finalization returns where their tax liability at year-end is greater [or less] than the sum of tax paid during the year. Employees may authorize the company to complete this process on their behalf.

This article is an excerpt from the January and February 2014 issue of Asia Briefing Magazine, titled “Payroll Processing Across Asia.” In this issue of Asia Briefing Magazine, we provide a country-by-country introduction to how payroll and social insurance systems work in China, Hong Kong, Vietnam, India and Singapore. We also compare three distinct models companies use to manage their payroll across various countries with external vendors, and explain the differences among three main models: country-by-country, managed, and integrated models while highlighting some benefits and drawbacks of each.

Dezan Shira & Associates is a specialist foreign direct investment practice, providing corporate establishment, business advisory, tax advisory and compliance, accounting, payroll, due diligence and financial review services to multinationals investing in emerging Asia. Since its establishment in 1992, the firm has grown into one of Asia’s most versatile full-service consultancies with operational offices across China, Hong Kong, India, Singapore and Vietnam as well as liaison offices in Italy and the United States.

For further details or to contact the firm, please email asia@dezshira.com, visit www.dezshira.com, or download the company brochure.

You can stay up to date with the latest business and investment trends across Asia by subscribing to Asia Briefing’s complimentary update service featuring news, commentary, guides, and multimedia resources.

Sau khi hồ sơ đầu tư định cư Úc [188A, 188B, 188C] được chấp thuận, nhà đầu tư sẽ được cấp visa tạm trú có thời hạn 5 năm. Lúc này, nhà đầu tư và các thành viên gia đình chưa chính thức là thường trú nhân của Úc, nên tùy thuộc vào thời gian cư trú tại Úc, mỗi người sẽ được xem là cư dân Úc cho mục đích thuế – Australian resident for tax purpose [cư dân thuế Úc] hoặc không. Và từ đó sẽ áp dụng những quy định thuế tương ứng.

Khi ở Úc từ 183 ngày/năm tài chính, người có visa cư trú dài hạn tại Úc [visa 188] được xem là cư dân thuế Úc, có nghĩa vụ phải khai báo và nộp thuế đối với thu nhập trên toàn cầu [cả trong và ngoài nước Úc]. Các nguồn thu nhập từ ngoài nước nếu đã nộp thuế tại nước ngoài thì khoản thuế đó sẽ được trừ trực tiếp vào số thuế thu nhập phải nộp cho sở thuế Úc. Ngoài ra, do giữa Việt Nam và Úc đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần nên tùy trường hợp cụ thể người đóng thuế có thể chỉ phải nộp thuế ở một trong hai quốc gia.

Người không phải cư dân thuế Úc thì chỉ chịu thuế thu nhập cá nhân cho các khoản thu nhập phát sinh trong nước Úc. Trường hợp này phổ biến với các nhà đầu tư diện 188C khi quy định chỉ yêu cầu đương đơn cư trú tại Úc 40 ngày/năm. Hay đối với diện 188A và 188B, trong năm đầu tiên nhà đầu tiên vẫn còn phải dành nhiều thời gian trở về Việt Nam để sắp xếp công việc.

Khai báo thuế hàng năm

Tất cả những người muốn làm việc hoặc tự vận hành kinh doanh tại Úc, không phân biệt có phải là cư dân thuế Úc hay không, đều phải đăng ký mã số thuế – Tax File Number [TFN] và sử dụng mã số này trong mọi công việc và hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên mức lương của từng nhân viên, chủ doanh nghiệp có nhiệm vụ giữ lại số tiền thuế thu nhập tương ứng để nộp cho Sở thuế Úc theo mã số thuế của mỗi người, trước khi trả lương cho nhân viên.

Người chưa phải cư dân thuế Úc chưa cần phải đăng ký mã số thuế nếu chỉ phát sinh thu nhập thụ động từ việc đầu tư tại Úc như cổ tức [dividend], tiền lãi [interest] hay lợi nhuận từ việc tăng giá trị tài sản [capital gain].

Tất cả cư dân thuế Úc phải nộp đơn khai báo thuế [tax return] mỗi năm, sau khi kết thúc một năm tài chính, với hạn cuối là ngày 31/10. [Năm tài chính của Úc bắt đầu vào ngày 1/7 hàng năm và kết thúc vào ngày 30/6 của năm tiếp theo] Bằng đơn khai thuế, cư dân sẽ khai báo tất cả các khoản thu nhập đã phát sinh trong năm tài chính và số tiền thuế đã được công ty trừ ra từ tiền lương, từ cổ tức… Nếu số tiền đã trừ ra từ lương nhiều hơn số thuế cần đóng, cư dân sẽ được hoàn lại phần dư ra. Ngược lại, cư dân sẽ cần phải đóng thêm thuế cho đủ.

Người không phải cư dân Úc trong một số trường hợp có thể cũng phải nộp đơn khai báo thuế.

Mức thuế thu nhập

Chính phủ Úc sử dụng hệ thống thuế lũy tiến, nghĩa là mức thu nhập càng cao thì thuế suất áp dụng sẽ càng cao. Thuế suất có thể được điều chỉnh từng năm. Trong năm tài chính 2021-2022, khung thuế thu nhập tại Úc như sau:

Đối với cư dân thuế Úc

Thu nhập tính thuế

Tiền thuế0 – 18.200 AUD

Miễn thuế

18.201 – 45.000 AUD

19% của khoản thu nhập vượt 18.200 AUD

45.001 – 120.000 AUD

5.092 AUD + 32.5% của khoản thu nhập vượt 45.000 AUD

120.001 – 180.000 AUD

29.467 AUD + 37% của khoản thu nhập vượt 120.000 AUD

Từ 180.001 AUD

51.667 AUD + 45% của khoản thu nhập vượt 180.000 AUD

Ví dụ: Một cá nhân có tổng thu nhập cả năm là 50.000 AUD thì số thuế thu nhập = 5.092 + 32.5% * [50.000 – 45.000] = 6.717 AUD

Đối với người không phải cư dân thuế Úc

Thu nhập tính thuế

Tiền thuế

0 – 120.000 AUD

32.5%

120.001 – 180.000 AUD

39.000 AUD + 37% của khoản thu nhập vượt 120.000 AUD

Từ 180.001 AUD

61.200 AUD + 45% của khoản thu nhập vượt 45.000 AUD

Ví dụ: Một cá nhân có tổng thu nhập cả năm là 50.000 AUD thì số thuế thu nhập = 32.5% * 50.000 = 16.250 AUD

Khấu trừ thuế

Người đóng thuế khi nộp đơn khai thuế có quyền được khấu trừ một số khoản chi phí ra khỏi thu nhập chịu thuế của mình. Các khoản được khấu trừ hầu hết là các chi phí liên quan đến công việc và hoạt động đầu tư kinh doanh như chi phí đi lại, công tác, thiết bị dụng cụ phục vụ công việc, học phí nâng cao chuyên môn… nếu các khoản này không được chủ doanh nghiệp chi trả. Ngoài ra còn có một số khoản chi phí khác cũng được khấu trừ như tiền đóng quỹ hưu trí cá nhân, phí dịch vụ tư vấn và khai báo thuế cá nhân, phí quản lý đầu tư khi tham gia các quỹ đầu tư…

Mỗi cá nhân nên lập kế hoạch thuế cho mình, khấu trừ những khoản chi phí phù hợp quy định để có một mức thuế tiết kiệm nhất cho gia đình mình.

Dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp

Trên thực tế, để có được phương án thuế tối ưu, việc sử dụng dịch vụ tư vấn thuế cá nhân rất phổ biến tại Úc. Các anh chị doanh nhân, nhà đầu tư khi vẫn đang phải tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh đầu tư của mình tại Việt Nam song song với việc đầu tư kinh doanh tại Úc thì việc có một chuyên gia tư vấn phụ trách về thuế tại Úc sẽ giúp giảm bớt gánh nặng rất nhiều cho anh chị và giúp bảo toàn tối đa thu nhập hiệu quả nhất.

PIT Tax Code là gì?

Mã số thuế một dãy số, vần âm hoặc ký tự do cơ quan quản trị thuế cấp cho người nộp thuế theo pháp luật của Luật quản trị thuế. Mã số thuế để phân biệt, xác lập từng người nộp thuế [ gồm có cả người nộp thuế có hoạt động giải trí xuất khẩu, nhập khẩu ] và được quản trị thống nhất trên khoanh vùng phạm vi toàn nước .

Thuế pit là bao nhiêu?

Hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng thì tính 10% thuế suất trên tổng thu nhập. + Thuế PIT cho cá nhân không cư trú [Thuế Pit Cho Người Nước Ngoài]: Tùy thuộc vào thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ tiền lương, tiền công mà có cách tính thuế Pit cho người nước ngoài khác nhau.

Pit là viết tắt của gì?

PIT là viết tắt của Personal Income Tax, nghĩa thuế thu nhập cá nhân.

1 pit là gì?

Thuế PIT chính thuế thu nhập cá nhân, được tính dựa trên tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác mà cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước. Mục đích của thuế PIT là để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo phúc lợi xã hội cho người dân, góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Chủ Đề