Quy định khám sức khỏe định kỳ mới nhất

Mục lục bài viết

  • 1.Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
  • 2.Trách nhiệm của cơ sở sử dụng lao động
  • 3. Quy định pháp luật về chi phí chi trả cho hoạt động khám sức khỏe
  • 4. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với việc quản lý sức khỏe người lao động
  • 5. Giấy tờ và thủ tụclàm hợp đồng với các cơ sở khám bệnh chữa bệnh

Khách hàng: Chào luật sư, Em là nhân viên nhân sự của một khách sạn 3 sao ở khu vực quận 1 Thành phố X. Khách sạn này đã được xây dựng và đi vào hoạt động hơn một năm. Và hiện tại ban giám đốc đang có kế hoạch sẽ khám sức khoẻ định kì cho nhân viên [số lượng là khoảng 30 người]. Luật sư cho em hỏi là khi khám sức khoẻ định kì ở phòng khám thì khách sạn cần chuẩn bị những giấy tờ thủ tục gì? Và có cần đến cơ quan luật pháp ở quận 1 để kí kết gì không ạ?

Em rất mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư.

Em xin cảm ơn luật sư nhiều ạ!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Lao động của Công ty luật Minh Khuê

>>Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý được sử dụng trong bài viết:

Bộ luật lao động năm 2019;

Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe

Luật an toàn vệ sinh lao động 2015

Thông tư số 19/2016/TT-BYT hướng dẫn về quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động

1.Chăm sóc sức khỏe cho người lao động

Trong trường hợp này, theo quy định điều 152 của Bộ luật lao động 2019:

“Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động

1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.

2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. .

3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.

4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.

5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.

6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.

7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.”

=> Như vậy, theo quy định trên, đối với những người làm công việc bình thường thì mỗi năm được khám sức khỏe định kỳ 01 lần. Đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mỗi năm phải được khám sức khoẻ định kỳ 02 lần, nghĩa là 6 tháng phải được khám sức khỏe định kỳ 01 lần. Đây là quyền mà người lao động được hưởng. Đồng thời, đây cũng là nghĩa vụ của người lao động. Khi người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, người lao động có nghĩa vụ phải tham gia khám sức khỏe đầy đủ để người sử dụng lao động lập hồ sơ sức khỏe.

2.Trách nhiệm của cơ sở sử dụng lao động

Trách nhiệm của cơ sở sử dụng lao động được quy định rõ trong Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015:

"Điều 27: Quản lý sức khỏengười lao động

1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền."

3. Quy định pháp luật về chi phí chi trả cho hoạt động khám sức khỏe

Và chi phí chi trả cho hoạt động khám sức khỏe được quy định tại khoản 6 điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015

"Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động

1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.

5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.”

=> Do đó, các cơ sở sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên của mình và phải chi trả cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ và được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

4. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với việc quản lý sức khỏe người lao động

Tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT hướng dẫn về quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động. Theo đó, thông tư đã quy định cụ thể về các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với việc quản lý sức khỏe người lao động, quản lý vệ sinh lao động, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc và các vấn đề khác mà doanh nghiệp cần lưu ý.

Nội dung quản lý vệ sinh lao động

- Nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động bao gồm:

a] Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động;

b] Quan trắc môi trường lao động;

c] Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp;

d] Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động đối với sức khỏe;

đ] Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc;

e] Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

g] Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc [sau đây gọi tắt là sơ cứu, cấp cứu] và bảo đảm trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu.

- Hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở.

Về yêu cầu đối với việc quản lý sức khỏe người lao động

- Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động.

- Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:

a] Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;

b] Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc. Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

5. Giấy tờ và thủ tụclàm hợp đồng với các cơ sở khám bệnh chữa bệnh

Doanh nghiệp phải lập, quản lý, bổ sung hồ sơ sức khỏe cá nhân, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp [nếu có] cũng như việc quản lý, chăm sóc sức khỏe của người lao động.

Về vấn đề giấy tờ và thủ tục,bên khách sạn chủ động làm hợp đồng với các cơ sở khám bệnh chữa bệnh đủ điều kiện được phép thực hiện khám sức khỏe theo quy định Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe. Và khi đi khám người lao động cần chuẩn bị hồ sơ khám sức khỏe như quy định tại Điều 4 Thông tư14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe gồm:

1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 [mười tám] tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 [sáu] tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.

2. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề