So sánh vốn nhân lực với vốn vật chất

Giới thiệu

Ngày nay, ngày càng có nhiều thực thể kinh doanh tự động hóa các hoạt động của họ trong một giá thầu để hạ thấp cũng như hợp lý hóa chi phí sản xuất và quy trình. Đối với các doanh nghiệp, việc có liên quan trên thị trường là không thể thiếu đối với sự tồn tại của họ và được kích hoạt bằng cách thích ứng và theo kịp sự thay đổi và cải tiến công nghệ trong tất cả các quy trình kinh doanh chính; tức là ngay từ khi sản xuất, đến phân phối và bán cho khách hàng.

Câu hỏi làm thế nào tốt nhất để kết hợp vốn vật chất và con người đang trở thành một vấn đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự đồng thuận vẫn còn rằng cả hai hình thức vốn đều cần thiết trong hoạt động kinh doanh thành công. Khi vốn nhân lực phù hợp được kết hợp với vốn vật chất phù hợp, giá trị của cả hai hình thức vốn được nâng cao, dẫn đến sản xuất hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao.

Do đó, điều tối quan trọng đối với các doanh nghiệp là hình thành và có hiểu biết theo ngữ cảnh về sự khác biệt giữa nguồn vốn vật chất và con người có sẵn cho họ. Điều này đòi hỏi một sự hiểu biết ban đầu về hai thuật ngữ này. Phần dưới đây giải thích ngắn gọn về các điều khoản.

Định nghĩa thuật ngữ

Vốn con người đề cập đến khả năng, kinh nghiệm và bộ kỹ năng mà nhân viên mang đến cho một tổ chức kinh doanh. Những khả năng, bộ kỹ năng và kinh nghiệm này đóng góp vào năng suất của nhân viên. Nói một cách đơn giản, vốn nhân lực của bất kỳ liên doanh nào là giá trị kinh tế mà nhân viên của công ty thêm vào đó [1].

Mặt khác, vốn vật chất đề cập đến tất cả các nguồn lực hữu hình, phi nhân loại và nhân tạo được sử dụng trong các quy trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Ví dụ về vốn vật chất bao gồm các tòa nhà kinh doanh và nhà máy, phương tiện và máy móc. Nền tảng giáo dục trong quá khứ, đào tạo liên tục chuyên môn, chứng chỉ và mạng lưới nhân viên tạo nên vốn nhân lực.

Trong bối cảnh kinh doanh do con người điều khiển, đặc biệt là ngành dịch vụ, chẳng hạn như các công ty thực phẩm và khách sạn, tầm quan trọng của vốn con người là yếu tố sản xuất không thể được đề cao. Thuê đầu bếp phù hợp, ví dụ, là rất quan trọng cho sự thành công của một nhà hàng. Tuy nhiên, đối với các công ty sản xuất, có thể cần đầu tư nhiều hơn vào vốn vật chất như thiết bị và máy móc tiên tiến để sản xuất chất lượng cao và số lượng hàng hóa.

Do đó, điều quan trọng là phải xem xét bối cảnh kinh doanh và môi trường hoạt động của bạn, để đưa ra quyết định sáng suốt khi nói đến sự kết hợp giữa vốn vật chất và con người. Điều này sẽ lần lượt nâng cao năng suất, hiệu quả, sự phù hợp thị trường và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và dẫn đến lợi nhuận.

Sự khác biệt giữa vốn con người và vốn vật chất

Sự khác biệt giữa vốn con người và vốn vật chất - ĐờI SốNg

Luận án tiến sĩ nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may việt nam

  • pdf
  • 251 trang

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀNG XUÂN HIỆP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VỐN NHÂN LỰC CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀNG XUÂN HIỆP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VỐN NHÂN LỰC CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 62.34.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. PGS TS TRƯƠNG ĐOÀN THỂ

HÀ NỘI - 2013

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG
VỐN NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP MAY

1
9

1.1- Khái niệm về vốn nhân lực

9

1.1.1 Quan niệm nhân lực là tài sản của doanh nghiệp

9

1.1.2 Khái niệm về vốn nhân lực

10

1.1.3 Các thước đo vốn nhân lực
1.1.4 Mối quan hệ giữa vốn nhân lực của cá nhân và vốn nhân lực của doanh

17
22

nghiệp
1.1.5 Sự khác nhau giữa nguồn nhân lực và vốn nhân lực

23

1.1.6 Sự khác nhau giữa vốn nhân lực và vốn vật chất

24

1.2 Các mô hình định lượng vốn nhân lực

25

1.2.1 Mô hình đi học ở nhà trường

26

1.2.2 Mô hình vốn nhân lực có tính đến đào tạo trong công việc của Mincer

34

1.3 Quá trình tạo vốn nhân lực

43

1.3.1 Tạo vốn nhân lực qua đào tạo chính quy và không chính quy

43

1.3.2 Tạo vốn nhân lực thông qua xác lập một thị trường kiến thức

45

1.3.3 Các chiến lược đầu tư vào vốn nhân lực

50

1.4 Chất lượng vốn nhân lực và các tiêu chí đánh giá

52

1.4.1 Quan niệm về chất lượng vốn nhân lực

52

1.4.2 Đặc tính vốn nhân lực của các doanh nghiệp

54

1.4.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may

55

1.4.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vốn nhân lực của doanh nghiệp may

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

72

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỐN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG VỐN
NHÂN LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY

73

2.1 Tổng quan ngành công nghiệp may Việt Nam

73

2.2 Thực trạng quá trình tạo vốn nhân lực cho các doanh nghiệp may

77

2.2.1 Đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp may

77

2.2.2 Công tác đào tạo cán bộ quản lý cho doanh nghiệp may

80

2.2.3 Công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật cho doanh nghiệp may

83

2.2.4 Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật cho doanh nghiệp may

87

2.2.5 Quá trình tạo vốn nhân lực của công nhân kỹ thuật may thông qua tổ
chức hoạt động nhóm

90

2.2.6 Quá trình tạo vốn nhân lực của các doanh nghiệp may thông qua việc xác
lập một thị trường kiến thức

92

2.3 Thực trạng vốn nhân lực và chất lượng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp May Việt Nam

94

2.3.1 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực bằng tiêu chí đầu tư tài chính cho giáo
dục

94

2.3.2 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng tiêu
chí số năm đi học

96

2.3.3 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng tiêu
chí số năm kinh nghiệm

108

2.3.4 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng tiêu
chí thu nhập bình quân

110

2.3.5 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng tiêu
chí tốc độ tăng thu nhập

114

2.3.6 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng tiêu
chí năng suất lao động

117

2.3.7 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng tiêu
chí tỷ lệ biến động lao động

123

2.4 Chất lượng vốn nhân lực của Tổng công ty may 10 – công ty cổ phần

129

2.4.1 Một số đặc điểm của Tổng công ty may 10 – công ty cổ phần

129

2.4.2 Công tác tạo vốn nhân lực của Tổng công ty may 10

130

2.4.3 Đánh giá chất lượng vốn nhân lực của Tổng công ty may 10

133

2.5 Đánh giá chung về chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may

139

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

144

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VỐN
NHÂN LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY

145

3.1 Quan điểm nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp
may Việt Nam

145

3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp may Việt Nam

154

3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tạo vốn nhân lực nhằm nâng cao
chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp May

154

3.2.2 Xác lập chiến lược đầu tư tối ưu vào vốn nhân lực để nâng cao năng suất
lao động và chuyển đổi dần từ phương thức sản xuất gia công sang phương
thức sản xuất mua nguyên liệu, bán thành phẩm nhằm nâng cao chất lượng vốn
nhân lực của các doanh nghiệp may

166

3.2.3 Giải pháp nâng cấp dữ liệu thành vốn thông tin để mở rộng quy mô của
vốn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp
may

170

3.2.4 Giải quyết hài hoà mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp May
nhằm giảm thiểu biến động lao động, nâng cao năng suất lao động để nâng cao
chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may

173

3.2.5 Đổi mới tổ chức sản xuất nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực của
các doanh nghiệp may

177

3.3 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp may Việt Nam

183

3.3.1 Khuyến nghị đối với Nhà nước

183

3.3.2 Khuyến nghị đối với Hiệp hội Dệt May Việt Nam

185

3.3.3 Khuyến nghị đối với Tập đoàn Dệt May Việt Nam

186

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

190

KẾT LUẬN

191

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

193

TÀI LIỆU THAM KHẢO

194

Phụ lục 1 : Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu chất lượng vốn nhân lực

202

Phụ lục 2 : Tổng hợp kết quả khảo sát nguồn nhân lực của Tập đoàn Dệt May
Việt Nam năm 2009

206

Phụ lục 3 : Phiếu khảo sát vốn nhân lực của các doanh nghiệp may Việt Nam

208

Phụ lục 4 : Danh sách doanh nghiệp gửi phiếu điều tra

215

Phụ lục 5 : Các câu hỏi định hướng phỏng vấn chuyên gia

217

Phụ lục 6 : Danh sách các chuyên gia trả lời phỏng vấn

220

Phụ lục 7 : Thu nhập bình quân của lao động trong các doanh nghiệp may và
công nghiệp giai đoạn 2000 - 2011

222

Phụ lục 8 : Năng suất lao động bình quân trong các doanh nghiệp may và công
nghiệp giai đoạn 2000 - 2011

229

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, các
cô, các nhà khoa học, các nhà quản lý em đã hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu hoàn chỉnh luận án với đề tài ”Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của
các doanh nghiệp May Việt Nam”
Em xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư Tiến sỹ Trương Đoàn Thể. Thầy đã
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
nghiên cứu luận án. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
trị kinh doanh đã tận tình giúp đỡ em, cho em những lời khuyên quý giá trong quá
trình nghiên cứu hoàn chỉnh luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Tổng cục thống kê, Hiệp hội Dệt
May Việt Nam, Tập đoàn Dệt May Việt Nam, hơn 100 doanh nghiệp May và các
cán bộ của Trường Cao đẳng Công nghiệp – Dệt May Thời trang Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những ý kiến bổ ích trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
Với tấm lòng biết ơn của một học viên, em xin trân trọng cảm ơn Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Khoa Quản trị kinh doanh, Viện sau đại học đã tạo mọi điều
kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Em sẽ vận dụng những kết quả đạt được trong nghiên cứu luận án này vào
thực tế quá trình công tác, góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp
phát triển ngành công nghiệp may nói riêng và đất nước nói chung.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn.
Nghiên cứu sinh

Hoàng Xuân Hiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án ” Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp May Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn của Phó Giáo sư Tiến sĩ Trương Đoàn Thể. Các số liệu, kết quả trong
luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CD

Compact Disk



Cao đẳng

CNKT

Công nhân kỹ thuật

DACUM

Develop a Curriculum

ĐH

Đại học

FOB

Free On Board

GDP

Gross Domestic Product

HDI

Human development index

ODM

Original Design Manufacturer

OJT

On the Job Training

ROI

Return On Investment

TC

Trung cấp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

Tổng công ty may 10

Tổng công ty may 10 – công ty cổ phần

USD

United State Dollar

VNL

Vốn nhân lực

WTO

World Trade Organization

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 1.1

Tên bảng
So sánh nguồn nhân lực và vốn nhân lực

Trang
23

Bảng 1.2

So sánh vốn nhân lực và vốn vật chất

25

Bảng 1.3

Các đặc điểm của học tập chính quy và không chính quy

44

Bảng 2.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2000 – 2011

73

Bảng 2.2

Tổng số lao động ngành may – công nghiệp giai đoạn 2000-2011

73

Bảng 2.3

Tổng số doanh nghiệp ngành may – công nghiệp giai đoạn 2000 – 2010

74

Bảng 2.4

Số doanh nghiệp may năm 2010 phân theo quy mô lao động

75

Bảng 2.5

Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

75

Bảng 2.6

Nhu cầu đào tạo mới lao động dệt may giai đoạn 2011 - 2020

76

Bảng 2.7

Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho lao động dệt may giai
đoạn 2011 - 2020

76

Bảng 2.8

Số lượng học sinh, sinh viên được đào tạo trong giai đoạn 2002-2007

78

Bảng 2.9

Kết quả dự thi đại học của các thí sinh giai đoạn 2007 - 2011

79

Bảng 2.10

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các doanh nghiệp Dệt May giai đoạn
2009 – 2010

94

Bảng 2.11 Trình độ văn hoá của lao động trong các doanh nghiệp may giai đoạn
2005 - 2010

96

Bảng 2.12 Tổng vốn nhân lực phổ cập và vốn nhân lực phổ cập bình quân tính theo
số năm đi học phổ thông của doanh nghiệp may giai đoạn 2005 – 2008

97

Bảng 2.13 Phân bố phần trăm lực lượng lao động theo trình độ học vấn cao nhất đạt
được năm 2008

98

Bảng 2.14 Phân bố lực lượng lao động theo trình độ học vấn cao nhất đạt được năm
2008

99

Bảng 2.15 Số lao động ngành may giai đoạn 2000 – 2011 phân theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật

100

Bảng 2.16 Vốn nhân lực chuyên môn của các doanh nghiệp may giai đoạn 2000 –
2011

102

Bảng 2.17 Số lao động ngành công nghiệp giai đoạn 2000 – 2011 phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật

103

Bảng 2.18 Vốn nhân lực chuyên môn của các doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn
2000 – 2011

104

TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.19 Chất lượng vốn nhân lực chuyên môn của các doanh nghiệp may
105
Bảng 2.20 Công nhân kỹ thuật làm việc trong doanh nghiệp dệt may chia theo số 108
năm kinh nghiệm
Bảng 2.21 Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chia theo số năm kinh nghiệm
109
Bảng 2.22 Thu nhập bình quân tính cho một đơn vị vốn nhân lực của các doanh 111
nghiệp may giai đoạn 2000 – 2011 phân theo trình độ
Bảng 2.23 Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2000 - 2011
111
Bảng 2.24 Thu nhập bình quân tính cho một đơn vị vốn nhân lực của các doanh 112
nghiệp công nghiệp giai đoạn 2000 – 2011 phân theo trình độ
Bảng 2.25 So sánh thu nhập bình quân tính cho một đơn vị vốn nhân lực của các 113
doanh nghiệp may và doanh nghiệp công nghiệp
Bảng 2.26 Tốc độ tăng thu nhập bình quân tính cho một đơn vị vốn nhân lực của các 115
doanh nghiệp may và doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn 2000 – 2011
Bảng 2.27 Năng suất lao động bình quân tính cho một đơn vị vốn nhân lực của các 118
doanh nghiệp may giai đoạn 2000 – 2011 phân theo trình độ
Bảng 2.28 Năng suất lao động bình quân tính cho một đơn vị vốn nhân lực của các 119
doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn 2000 – 2011 phân theo trình độ
Bảng 2.29 Chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may giai đoạn 2000 – 119
2011
Bảng 2.30 Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân kỹ thuật dệt may năm 2010
121
Bảng 2.31 Biến động lao động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam giai đoạn 2000- 124
2007
Bảng 2.32 Tỷ lệ biến động lao động trong các doanh nghiệp May được khảo sát giai 124
đoạn 2008 - 2010
Bảng 2.33 Tỷ trọng vốn nhân lực chuyên môn của các doanh nghiệp may và công 125
nghiệp giai đoạn 2005 – 2008
Bảng 2.34 Số lượng tuyển sinh của Trường Cao đẳng nghề Long Biên giai đoạn 131
2009 - 2010
Bảng 2.35 Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Tổng công ty may 10 giai đoạn 2009 – 133
2010
Bảng 2.36 Trình độ văn hoá của người lao động trong Tổng công ty may 10 vào năm 134
2010
Bảng 2.37 Số năm đi học chuyên môn kỹ thuật của người lao động trong Tổng 135
công ty may 10 vào năm 2010
Bảng 2.38 Người lao động làm việc trong Tổng công ty may 10 vào năm 2010 chia 136
theo số năm kinh nghiệm

TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.39 Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động 138
trong các doanh nghiệp may được khảo sát năm 2010
Bảng 2.40

Tỷ lệ biến động lao động của Tổng công ty may 10 giai đoạn 2008 - 2010

139

Bảng 3.1

Mục tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020

145

Bảng 3.2

Mục tiêu phát triển sản phẩm may giai đoạn 2008 – 2020

146

Bảng 3.3

Nhu cầu lao động công nghiệp ngành dệt may giai đoạn 2010-2020

150

Bảng 3.4

Bảng phân tích nghề may tại doanh nghiệp

163

Bảng 3.5

Bảng phân tích công việc nghề may

164

Bảng 3.6

Bảng phân tích nghề may Công nghiệp

171

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
Hình 1.1

Tên hình vẽ
Dòng thu nhập của những người tốt nghiệp trung học phổ thông

Trang
27

Hình 1.2

Quỹ tích của tiền lương theo số năm đi học

28

Hình 1.3

Ra quyết định đi học

30

Hình 1.4

Thu nhập theo số năm đi học của những người lao động có tỷ lệ

31

chiết khấu khác nhau
Hình 1.5

Đường quỹ tích tiền lương theo số năm đi học của những người

32

lao động có khả năng khác nhau
Hình 1.6

Số năm đi học và thu nhập của những người lao động có khả

33

năng khác nhau
Hình 1.7

Sự thu nhận vốn nhân lực trong cả cuộc đời.

40

Hình 1.8

Diễn biến thu nhập theo tuổi theo lý thuyết vốn nhân lực

42

Hình 1.9

Mô hình nâng cấp dữ liệu thành vốn thông tin

48

Hình 2.1

Tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng vốn nhân lực

120

chuyên môn bình quân của các doanh nghiệp may giai đoạn
2001 – 2011

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Các nguồn lực dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lao
động, thiết bị, nguyên liệu, đất đai và các tài nguyên khác, trong đó nguồn lực lao
động có vai trò quyết định sự phát triển. Vốn nhân lực [Human Capital] thuộc
nguồn lực lao động và là bộ phận cốt lõi của các nguồn lực này.
Hiện nay, các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang từng
bước chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế dựa chủ yếu vào trí tuệ
của con người để phát triển. Trong nền kinh tế mới này, nguồn lực quý nhất chính là
tài sản trí tuệ, là tri thức của con người trong doanh nghiệp. Để thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển bền vững trong nền kinh tế tri thức thì vốn nhân lực đóng vai trò
quyết định, vì vậy cần có những nghiên cứu để có thể tạo ra được vốn nhân lực có
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai
đoạn tới.
Đối với các doanh nghiệp May Việt Nam, giai đoạn vừa qua là một trong
những giai đoạn mà ngành may có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mạnh, tuy nhiên
theo nhiều số liệu nghiên cứu và thống kê của các Bộ ngành thì mặc dù các trang
thiết bị, công nghệ được đầu tư cho ngành may tương đối hiện đại so với các nước
trong khu vực nhưng năng suất lao động của ngành may nước ta vẫn thấp hơn đáng
kể, chưa tạo được thương hiệu riêng cho các sản phẩm xuất khẩu vì vậy “hàm lượng
trí tuệ” do các doanh nghiệp may tạo ra kết tinh trong sản phẩm thấp. Đây chính là
lý do giải thích vì sao ngành may nước ta hiện nay tạo ra ít giá trị gia tăng, lợi
nhuận không cao và thường xuyên phải làm thêm giờ do không chủ động được
nguồn hàng. Có nguyên nhân trên là do:
- Thứ nhất : mặc dù ngành công nghiệp may đã được trang bị nhiều thiết bị
hiện đại nhưng do đặc điểm sản xuất của ngành mà các máy móc thiết bị này không
thể thay thế được hoàn toàn khả năng lao động của con người. Có thể nói rằng
ngành công nghiệp may tiến hành sản xuất chủ yếu theo phương thức bán thủ công
nên kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục, kinh nghiệm của người lao động có
vai trò rất lớn trong việc tạo ra năng suất lao động cao. Nói một cách khác, chất

2

lượng vốn nhân lực trong ngành may có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động
của ngành, nếu chất lượng vốn nhân lực không phù hợp thì không thể nâng cao
năng suất lao động trong doanh nghiệp may.
- Thứ hai: Chất lượng vốn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn tới những tư duy
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với ngành công nghiệp may vì
ngành may muốn tồn tại thì cần phải sản xuất ra những sản phẩm có tính thẩm mỹ
cao, hợp thời trang. Có thể nói rằng chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp
may hiện nay còn rất thấp nên giá trị gia tăng tạo ra trong các sản phẩm may cũng
không thể tăng cao như mong muốn của nhà quản lý.
Vấn đề vốn nhân lực và chất lượng vốn nhân lực đã được đề cập trong một
số nghiên cứu trên thế giới, nhất là từ những năm 1960 trở lại đây nhưng vấn đề này
là một vấn đề mới và hầu như chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt
Nam. Theo Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, định
hướng đến 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/03/2008 thì một
trong những định hướng quan trọng là “Tập trung phát triển và nâng cao khả năng
cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường”. Để làm được
điều này thì cần phải nghiên cứu để giải quyết những vấn đề cấp bách về vốn nhân
lực cũng như chất lượng vốn nhân lực của ngành may như đã nói ở trên và đây
chính là mục tiêu của đề tài “Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp may Việt Nam”.
2- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở cấp độ doanh nghiệp, vốn nhân lực từ lâu đã được thừa nhận là một nhân
tố quan trọng đối với năng suất của cá nhân [88]. Gần đây, ngày càng có nhiều
người cho rằng vốn nhân lực ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp,
[36],[51], [60], [85]. Ngay tại Việt Nam, trong nghiên cứu “Phát triển nguồn vốn
nhân lực - chiến lược tối ưu của nhà lãnh đạo” vào năm 2009, tác giả Đinh Việt Hoà
cũng đề cập đến vấn đề này [18].
Trong tác phẩm “Đầu tư vào vốn nhân lực : một sự phân tích lý thuyết”,
Becker [1962] đã đề cập đến trong tư tưởng về vốn nhân lực của mình các hoạt
động như giáo dục chính quy, đào tạo ngoài công việc [tạo ra vốn nhân lực phổ

3

cập] và đào tạo trong công việc [tạo ra vốn nhân lực chuyên môn] [59]. Theo tác giả
này cũng như đa số các nhà nghiên cứu chấp nhận khung lý thuyết về vốn nhân lực,
thì giáo dục là thành phần quan trọng nhất của vốn nhân lực. Những người sáng tạo
ra lý thuyết về vốn nhân lực đã phân tích chi phí giáo dục như là một dạng đầu tư
trong khi những người tiếp sau họ như Borjas [1996] trong tác phẩm “Kinh tế học
lao động” đã phát triển lý thuyết về tích luỹ vốn nhân lực và tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
trong giáo dục và đào tạo[58].
Ngoài việc đề cập đến những quan niệm về vốn nhân lực, có nhiều nghiên
cứu đã cố gắng tìm ra những thước đo để đo lường vốn nhân lực. Ngay tại Việt
Nam cũng có các tác phẩm nghiên cứu về vấn đề này, đó là tác phẩm “ Vốn nhân
lực của người nghèo ở Việt Nam, tình hình và các lựa chọn về chính sách” của Indu
Bhushan và các cộng sự xuất bản năm 2001 hay tác phẩm “Tác động của vốn con
người đối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam” của tác giả Trần
Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung được xuất bản vào năm 2008 [1], [17]. Đa số các nghiên
cứu ở trên đều chấp nhận lấy số năm đi học và đầu tư cho giáo dục là thước đo vốn
nhân lực [1], [17], [58], [60], [88]. Tuy nhiên có thể thấy rằng với cùng 10 năm đi
học nhưng nếu được học ở Mỹ thì chất lượng vốn nhân lực tạo ra sẽ cao hơn 10
năm đi học ở các nước nghèo như Châu phi vì vậy nếu chỉ dùng thước đo vốn nhân
lực là số năm đi học thì chưa phản ánh được hết ý nghĩa của vốn nhân lực. Mặt khác,
với cùng một lượng tài chính cho giáo dục như nhau nhưng tác động tới vốn nhân
lực cũng khác nhau phụ thuộc vào hiệu quả việc sử dụng nguồn đầu tư, vấn đề này
cũng đang được bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo.
Có rất ít nghiên cứu trước đây xét đến chất lượng vốn nhân lực. Trong tác
phẩm “Vốn nhân lực và sự giàu có của các quốc gia”, Manuelli và Sehadri [2007]
coi độ dài của những năm đi học là số lượng vốn nhân lực, tổng vốn nhân lực cho
một năm đi học tại trường và đào tạo sau khi ra trường là chất lượng của vốn nhân
lực trong khi các nhà kinh tế học của Ba lan lại sử dụng chênh lệch tiền lương làm
thước đo để so sánh chất lượng vốn nhân lực giữa Mỹ và Ba lan [65], [80]. Vậy chất
lượng vốn nhân lực là gì ? có thể sử dụng những tiêu chí gì để đánh giá chất lượng

4

vốn nhân lực của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp may nói riêng? là
một trong những câu hỏi mà luận án phải trả lời.
Luận án này tập chung nghiên cứu vốn nhân lực của các doanh nghiệp may
Việt Nam vì vậy, ngoài những vấn đề chung về vốn nhân lực như đã nêu ở trên,
luận án còn phải giải quyết những vấn đề cụ thể của ngành may Việt Nam như sau :
Có một số nghiên cứu trước đây cho rằng vốn nhân lực là căn cứ cơ bản để
trả công cho người lao động, hay nói một cách khác là nếu chất lượng vốn nhân lực
cao thì sẽ được trả lương cao [36], [58]. Điều này cần phải được nghiên cứu để hiệu
chỉnh thêm đối với các doanh nghiệp may vì :
- Hiện nay các doanh nghiệp may chủ yếu là sản xuất hàng gia công, có một
số doanh nghiệp chỉ chuyên sản xuất một loại sản phẩm có độ phức tạp thấp [như
chuyên sản xuất áo dệt kim…], do yêu cầu về kỹ thuật may sản phẩm không cao
nên hầu hết lao động được tuyển vào làm việc cũng không cần có trình độ cao, tức
là vốn nhân lực thấp.
- Tuy vậy người lao động vẫn được trả lương cao nếu doanh nghiệp đó sản
xuất hàng FOB. Sở dĩ như vậy là do theo quy định chung của ngành may hiện nay,
đối với các doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ trả lương yêu cầu là 50 – 52% đơn giá
lương đối với sản phẩm gia công và 17% doanh thu đối với sản phẩm xuất khẩu
theo phương thức FOB. Chính vì vậy, tiền lương ở những doanh nghiệp làm hàng
FOB thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp chỉ sản xuất hàng gia công, do đó
có thể thấy rằng mặc dù chất lượng vốn nhân lực của doanh nghiệp thấp nhưng
người lao động vẫn có thể có mức lương cao do chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp tốt [53].
Chất lượng vốn nhân lực đối với một doanh nghiệp là phù hợp hay không
phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu vốn nhân lực. Vấn đề này hiện nay vẫn đang được
bỏ ngỏ, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể đối với ngành may. Không phải
đối với bất cứ doanh nghiệp may nào, việc cố gắng thu hút được vốn nhân lực có
chất lượng cao đã là giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp vì vốn nhân lực có chất
lượng cao thường có hiện tượng dễ di chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh
nghiệp khác và như vậy sẽ làm cho chất lượng vốn nhân lực của doanh nghiệp bị

5

biến động, ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy
chất lượng vốn nhân lực ở mức độ nào là phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp may là câu hỏi mà luận án sẽ phải tìm được câu trả lời
thoả đáng.
Quá trình tạo vốn nhân lực cho các doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng vốn nhân lực trong các doanh nghiệp. Mỗi ngành công nghiệp có đặc thù
sản xuất riêng, công nghệ riêng, thị trường riêng… do vậy quá trình tạo vốn nhân
lực cho các ngành khác nhau cũng có những đặc thù riêng vì thế nếu chỉ nghiên cứu
quá trình tạo vốn nhân lực chung cho tất cả các doanh nghiệp như các nghiên cứu
trước đây thì chắc chắn sẽ có nhiều hạn chế khi áp dụng để đánh giá quá trình tạo
vốn nhân lực cho một ngành cụ thể. Chính vì vậy cần thiết phải có những nghiên
cứu sâu hơn về quá trình tạo vốn nhân lực cho các doanh nghiệp may.
Đề tài ” Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may Việt
Nam” nghiên cứu những vấn đề còn chưa được giải quyết ở trên về vốn nhân lực và
chất lượng vốn nhân lực nhằm góp phần vào sự phát triển chung của các doanh
nghiệp may Việt Nam.
3- Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Làm rõ những khái niệm và lý luận về vốn nhân lực, chất lượng vốn nhân
lực và các tiêu chí đánh giá chất lượng vốn nhân lực của doanh nghiệp may.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may
Việt Nam, luận án làm rõ những ưu, nhược điểm của vốn nhân lực cũng như quá
trình tạo vốn nhân lực cho các doanh nghiệp may.
- Xây dựng các tiêu chí mới để đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp may; tiến hành đánh giá chất lượng vốn nhân lực thực tế của các
doanh nghiệp may theo các tiêu chí thể hiện chất lượng vốn nhân lực.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp may.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp may Việt Nam.

6

- Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm :
+ Phạm vi về không gian : Nghiên cứu chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp may Việt Nam trong phạm vi cả nước bao gồm các doanh nghiệp may
ở cả miền Bắc, miền Nam và miền Trung.
+ Phạm vi về thời gian : Phạm vi khảo sát số liệu sơ cấp cũng như thu thập
dữ liệu thứ cấp về các doanh nghiệp may Việt Nam và các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
+ Phạm vi về nội dung : nghiên cứu những vấn đề liên quan trực tiếp đến vốn
nhân lực, chất lượng vốn nhân lực phục vụ cho mục tiêu nâng cao chất lượng vốn
nhân lực của các doanh nghiệp may Việt Nam.
5- Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, là cơ sở chung cho mọi nhận thức trong quá trình nghiên cứu.
- Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
điều tra, khảo sát trực tiếp tại khoảng 60 doanh nghiệp may ở 3 miền Bắc, Trung,
Nam để tìm hiểu và thu thập số liệu về thực trạng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp may, đặc biệt là các số liệu về cơ cấu nguồn nhân lực, số năm đi học phổ
thông, số năm đi học chuyên môn kỹ thuật, số năm kinh nghiệm công tác, chi phí
của doanh nghiệp cho công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, biến động lao
động trong các doanh nghiệp.
- Luận án sử dụng nhiều phương pháp phân tích thống kê trong đó chú trọng
đến phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để xử lý thông tin thu thập được bằng
bảng khảo sát được thiết kế và gửi đến các doanh nghiệp may trong cả nước nhằm
đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp may bằng cách so sánh vốn
nhân lực của các doanh nghiệp may với vốn nhân lực của các doanh nghiệp công
nghiệp.
- Trong nghiên cứu còn thực hiện phỏng vấn các chuyên gia đầu ngành trong
lĩnh vực đào tạo và sử dụng đội ngũ nhân lực ngành may tại 60 đơn vị khảo sát trực
tiếp tại ba miền Bắc, Trung, Nam và một số chuyên gia tại Tập đoàn Dệt May Việt
Nam và Hiệp hội Dệt May Việt Nam để bổ sung thông tin cho quá trình đánh giá

7

chất lượng vốn nhân lực, nhất là những thông tin về các tiêu chí đánh giá chất lượng
vốn nhân lực của các doanh nghiệp may, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vốn
nhân lực của các doanh nghiệp may Việt Nam.
- Ngoài ra, trong nghiên cứu còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích
và tổng hợp số liệu của Tổng cục thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ công
thương, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tập đoàn Dệt May Việt Nam , và các cơ sở
đào tạo nhân lực cho ngành may ở trong và ngoài nước. Bộ số liệu thứ cấp khai thác
được giúp đánh giá tổng quát chất lượng vốn nhân lực của tổng thể các doanh
nghiệp may trong phạm vi cả nước.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
+ Các nghiên cứu trước đây về chất lượng vốn nhân lực không xuất phát từ
nội hàm của chất lượng vốn nhân lực mà đi thẳng vào các thước đo nên tính hệ
thống không cao. Khắc phục nhược điểm này, luận án đã phát triển khái niệm về
chất lượng vốn nhân lực như sau để làm cơ sở nghiên cứu chất lượng vốn nhân lực:
chất lượng vốn nhân lực là mức độ mà một tập hợp các đặc tính của vốn nhân lực
tạo cho vốn nhân lực khả năng thoả mãn những nhu cầu được nêu ra hoặc tiềm ẩn.
+ Căn cứ vào 4 đặc tính thể hiện chất lượng vốn nhân lực và các đặc điểm
của vốn nhân lực trong ngành công nghiệp may Việt Nam, căn cứ vào các mô hình
vốn nhân lực và khái niệm chất lượng vốn nhân lực được phát triển ở trên, luận án
đề xuất 7 tiêu chí mới để đánh giá chất lượng vốn nhân lực của các doanh nghiệp
may, đó là các tiêu chí : Đầu tư tài chính cho giáo dục, số năm đi học, số năm kinh
nghiệm, thu nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập, năng suất lao động và tỷ lệ biến
động lao động.
+ Dựa trên các nghiên cứu đặc thù về chất lượng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp may Việt Nam, luận án xác định rõ 6 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vốn
nhân lực của các doanh nghiệp may là : đào tạo chính quy, quản trị doanh nghiệp,
nhu cầu vốn nhân lực của doanh nghiệp, nhân khẩu học, hoàn cảnh gia đình và
chính sách của Chính phủ.

Tải về bản full

NGUỒN LỰC VẬT CHẤT LÀ GÌ?

Nguồn lực vật chất trong doanh nghiệp được hiểu đơn giản là những yếu tố hữu hình như:máy vi tính,máy in văn phòng,dụng cụ văn phòng,máy photocopy….Nói sâu hơn là chúng được chia ra làm 2 loại là hữu hình và vô hình luôn tồn tại song song nhau trong hệ thống hoạt động của doanh nghiệp[tìm hiểu qua blogNhững nguồn lực vật chất trong doanh nghiệp bao gồm những thứ gì?]

Có những đặc trưng riêng cũng như điểm mạnh, yếu trong nguồn lực vật chất của từng doanh nghiệp. Sẽ xuất hiện những sự khác biệt, chênh lệch của từng loại nguồn lực vật chất khi so sánh giữa các đối thủ trong ngành.

Các doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng mức những loại nguồn lực vật chất vì đó chính là cơ sở giúp cho họ có thể đánh giá chính xác những ưu điểm tiềm tàng của công ty, nhận biết được những bất lợi nhà đầu tư đang gặp phải nhờ vào đó lập ra những kế hoạch hoạch định chính sách doanh nghiệp rõ ràng hơn như tận dụng triệt để nguồn vốn đang có, kêu gọi đầu tư từ các đối tác kinh doanh.

Video liên quan

Chủ Đề