Tại sao già hóa dân số mang tính toàn cầu

Bài 3 Địa lí lớp 11 : Một số vấn đề mang tính toàn cầu. Giải bài 1, bài 2, bài 3, bài tập lí thuyết trang 16. Giải thích câu nói: Trong bảo vệ môi trường, cần phải “tư duy toàn cầu hành động địa phương”.

Dựa vào bảng 3.1 so sánh tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nươc đang phát triển với nhóm nước phát triển và toàn thế giới.

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang phát triển cao hơn nhiều lần so với nhóm nước phát triển [thời kì 2001 – 2005 gấp 15 lần] và cao hơn thế giới.

Dân số tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế – xã hội ?

 

Tăng dân số bản thân nó không phải là một vấn đề, và sẽ không mang lại hậu quả 1 chiều như câu hỏi của bạn, vấn đề là chất lượng dân số mới là quan trọng.

Nếu 1 quốc gia chỉ tăng dân số có chất lượng thấp, sẽ kéo theo nhiều vấn đề/hậu quả như các bạn đã bình luận: hủy hoại tài nguyên, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, bất ổn, chiến tranh, tệ nạn xã hội, nghèo kiệt và phụ thuộc thậm trí thành nô dịch

Tuy nhiên nếu tăng dân số với chất lượng cao, thì nước đó sẽ phát triển nhanh chóng, thậm trí trở thành siêu cường, làm bá chủ và có thể thôn tính các dân tộc khác, thay thế những dân tộc yếu kém bằng những dân tộc khôn ngoan hơn

Dựa vào bảng 3.2 so sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển

– Dân số của nhóm nước đang phát triển trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi ít hơn nhóm nước đang phát triển, nhưng độ tuổi 65 trở lên nhiều hơn nhóm nước đang phát triển. Theo chỉ tiêu phân loại về dân số, nhóm nước phát triển có dân số già, nhóm nước đang phát triển có dân số trẻ.

Dân số già dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế – xã hội ?

Dân số già làm dân số mất cơ cấu ở độ tuổi lao động dẫn đến đất nước chậm phát triển..

Hãy trình bày các hậu quả do nhiệt độ Trái Đất tăng lên và tầng ôdôn bị thủng đối với đời sống trên Trái Đất.

Có 5 tầng không khí bao ngoài quả đất: Tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung lưu, tầng ion và thượng tầng khí quyển.
Khi tầng ion bị thủng hay thậm tệ hơn đó là bị phá huỷ thì các tia bức xạ ở thượng tầng khí quyển sẽ chiếu vào quả đất và hậu quả là…quả đất chúng ta chắc chắn khong còn tồn tại sự sống

Ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại” có đúng không ? Tại sao ?

Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại vì các lí do sau: – Vai trò của môi trường: môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người, trong đó con người tồn tại và phát triển. Cuộc sống của mỗi người có liên hệ mật thiết với môi trường. Con người là một thành phần của môi trường, không thể sống tách rời môi trường. Một môi trường phát triển bền vững là điều kiện lí tưởng cho con người và ngược lại. – Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay trên thế giới: + Ở các nước đang phát triển: việc khai thác bừa bãi các nguồn lợi tự nhiên với nhiều phương tiện hủy diệt đã làm cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Điều đó làm cho cuộc sống của họ càng thêm nghèo khổ. Bảo vệ môi trường không thể tách rời với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo. + Các nước phát triển: sự phát triển của nền kinh tế làm tăng sử dụng các chất CFCs với tốc độ và khối lượng lớn, tăng lượng khí thải và chất thải từ các ngành kinh tế là nguyên nhân chính thủng tầng ôdôn, gây hiệu ứng nhà kính,… – Hậu quả của ô nhiễm môi trường: Quy mô ô nhiễm môi trường không giới hạn phạm vi ở từng quốc gia mà trên cả phạm vi thế giới. Hậu quả của hiện tượng này gây nên: cạn kiệt nguồn tài nguyên, khí hậu biến động thất thường, tan băng ở Bắc cực, gây mưa axic, hiệu ứng nhà kính,… đe dọa trực tiếp đến sự phát triển của các ngành kinh tế và sức khỏe của con người.

Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại.

Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy nêu một số loài động vật ở nước ta hiện đang có nguy cơ tuyệt chủng, hoặc còn lại rất ít

– Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong: tê giác hai sừng, heo vòi, vượn tay trắng, cầy nước.

– Một số loài còn số lượng quá ít, có thể bị tuyệt chủng: hổ, tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, bò tót, hươu vàng, vooc, hươu cà tong, hươu xạ, hạc cổ trắng, gà lôi lam mào đen, gà lôi tí, công, trĩ, rùa.

Bài 1: Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển.

– Sự bùng nổ dân số thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển:

+ Các nước đang phát triển chiếm 80% dân số thế giới

+ Chiếm 95% số dân gia tăng hằng năm của thế giới.

– Sự già hóa dân số chủ yếu ở nhóm nước phát triển:

+ Trong cơ cấu dân số các nước này: tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp và tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao.

+ Tuổi thọ trung bình của người dân các nước này cao hơn tuổi thọ trung bình của thế giới [76 tuổi]

Bài 2: Giải thích câu nói: Trong bảo vệ môi trường, cần phải “tư duy toàn cầu hành động địa phương”

– Phải tư duy toàn cầu vì: Sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường nước và sự suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, chứ không phải tại một số quốc gia hay môt khu vực nào trên Trái Đất. Vì nó tuần theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí: đó là quy luật về mỗi quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và mỗi bộ phần của lớp vỏ địa lí.

– Hành động địa phương vì: sự biến đổi, ô nhiễm và suy giảm đa dạng sinh học ở các quốc gia, các khu vực khác nhau trên Trái Đất, không giống nhau về mức độ. Do vậy, ở các địa phương khác nhau trên Trái Đất tùy theo mức độ ô nhiễm môi trường mà có những biện pháp cụ thể khác nhau.

Bài 3: Hãy lập bảng trình bày về một số vấn đề môi trường toàn cầu theo gợi ý sau:

Vấn đề môi trường

Nguyên nhân

Hậu quả

Giải pháp

Biến đổi khí hậu

Ô nhiễm nguồn nước ngọt

Suy giảm đa dạng sinh vật.

Vấn đề môi trường

Nguyên nhân

Hậu quả

Giải pháp

Biến đổi khí hậu

– Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt thải CO2 vào khí quyển

– Gây hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ Trái Đất tăng lên.

– Mưa axít.

– Hạn chế thải khí CO2vào khí quyển.

– Trồng rừng và bảo vệ rừng.

Ô nhiễm nguồn nước ngọt

– Đưa chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lí vào sông, hồ, biển và đại dương.

– Ô nhiễm nguồn nước ngọt gây thiếu nước sạch.

– Ô nhiễm môi trường biển.

– Xử lí chất thải trước khi đổ trực tiếp vào môi trường nước.

– Hạn chế lượng chất thải vào môi trường nước.

– Bảo vệ sinh vật biển.

Suy giảm đa dạng sinh vật.

– Con người khai thác thiên nhiên quá mức

– Mất đi nhiều loài sinh vật, gen di truyền, nguồn thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu cho các ngành sản xuất

– Bảo vệ và mở rộng diện tích rừng.

– Bảo vệ và gia tăng số lượng các loài sinh vật quý hiếm.

– Khai thác hợp lí, nghiêm cấm chặt phá rừng và săn bắn động vật quý hiếm.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 11 – Bài 3: Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Dân số tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế – xã hội?

BẢNG 3.1. TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN TRUNG BÌNH NĂM

[Đơn vị: %]

   – Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên nhóm nước đang phát triển luôn cao hơn nhóm nước phát triển, khoảng cách chênh lệch ngày một lớn.

Giai đoạn 2001 – 2005: gia tăng tự nhiên nhóm nước phát triển là 0,1%, nước đang phát triển là 1,5 % và thể giới là 1,2%.

   – Hậu quả của dân số tăng nhanh:

      + Tích cực: nguồn lao động dồi dào; thị trường tiêu thụ rộng lớn.

      + Tiêu cực: Ô nhiễm môi trường; kìm hãm sự phát triển kinh tế; sức ép về các vấn đề việc làm, tài nguyên, nhà ở, y tế – giáo dục, an ninh xã hội..

– Nêu hậu quả của dân số già?

* So sánh:

   – Các nước đang phát triển:

      + Nhóm tuổi 0 -14 chiếm tỉ trọng lớn với 32%.

      + Cao nhất vẫn là nhóm tuổi 15 – 64 với 63%.

      + Nhóm tuổi trên 65 chỉ chiếm 5% trong cơ cấu.

   – Các nước phát triển:

      + Nhóm tuổi 0 -14: chiếm tỉ trọng ít hơn [17%].

      + Nhóm tuổi 15 -64: chiếm tỉ trọng lớn nhất [68%], cao hơn so với nước đang phát triển.

      + Nhóm tuổi trên 65 chiếm tỉ trọng lớn với 15% trong cơ cấu dân số.

=> Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ trẻ em lớn và người già ít.

Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số gìa, tỉ lệ trẻ em ít, ngược lại tỉ lệ người già lớn.

* Hậu quả của dân số già:

   – Nguồn lao động trẻ bị thiếu hụt, đặc biệt là trong các ngành đòi hỏi nhiều lao động và đội ngũ tri thức trẻ năng động [tin học điện tử, dịch vụ…].

   – Chi phí lớn về phúc lợi xã hội, y tế cho người già.

   – Nguy cơ suy giảm dân số.

Hậu quả:

   – Nhiệt độ Trái Đất tăng lên:

      + Làm băng ở 2 cực tan, mực nước biển tăng lên, hậu quả là nhấn chìm các khu vực địa hình thấp ven biển trên thế giới.

      + Thời tiết nắng nóng, giá rét cực đoan, nhiệt độ tăng giảm bất thường; bão, lũ xuất hiện với tần suất dày, kéo dài và nguy hiểm hơn…

   – Thủng tầng ô dôn:

      + Gia tăng các tia cực tím có hại cho sức khỏe con người [ung thư da, cháy nắng].

      + Sinh vật phù du cũng chịu ảnh hưởng của tia tử ngoại, hoạt động quang hợp của cây trồng bị hạn chế, chất lượng nông sản suy giảm.

“Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại”, điều này đúng. Vì:

Hiện nay, môi trường trên Trái Đất đang bị đe dọa nghiêm trọng, ô nhiễm nặng nề về nguồn nước, đất, khí quyển:

   – Bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề, lượng CO2 tăng lên đáng kể gây ra hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất nóng lên; hiện tượng mưa axit xuất hiện ở nhiều nơi; thủng tầng ô dôn ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người và các hoạt động kinh tế.

   – Ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới: có khoảng 1,3 tỉ người bị thiếu nước sạch [1 tỉ người thuộc các nước đang phát triển].

   – Nước thải chưa xử lí cùng sự cố tràn dầu, đắm tàu…đã làm ô nhiễm môi trường biển và đại dương phá hủy môi trường sống của nhiều loài sinh vật dưới nước.

– Một số loài động vật ở nước ta có nguy cơ tuyệt chủng hoặc còn lại rất ít: vọc quần đùi trắng, voi, sếu đầu đỏ…

* Bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển:

   – Các nước đang phát triển chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hằng năm của thế giới.

   – Bùng nổ dân số diễn ra ở nửa sau thế kỉ XX:

      + Giai đoạn 1960 – 1965 tỉ lệ gia tăng tự nhiên của các nước đang phát triển lên tới 2,3%, giai đoạn 1975 – 1990 con số này giảm xuống tuy nhiên vẫn ở mức cao [1,9%].

      + Trong khi đó, các nước phát triển có tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở mức cao nhất là 1,2% và các giai đoạn sau luôn ở mức < 1%.

* Già hóa dân số ở các nước phát triển:

   – Các nước phát triển: nhóm trẻ em 0 – 14 tuổi chỉ chiếm 17%, trong khi nhóm tuổi trên 65 đã chiếm tới 15%.

   – Các nước đang phát triển: tỉ lệ trẻ em rất lớn [32 %], trong khi người già chỉ chiếm 5%.

Thế nào là “tư duy toàn cầu, hành động địa phương”:

   – Tư duy toàn cầu: nghĩa là môi trường trên Trái Đất là một thể thống nhất, có tác động và ảnh hưởng nhau mạnh mẽ. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường không đơn giản chỉ là bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống, mà còn góp phần lớn trong bảo vệ Trái Đất.

   – Hành động địa phương:

      + Bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, không phải của riêng ai, của riêng quốc gia nào. Vì vậy cần thiết có sự chung tay của tất cả mọi người trên Trái Đất.

VD. Chúng ta cần có ý thức hành động từ những việc nhỏ trong cuộc sống: đổ rác đúng nơi quy định, phân loại rác, tắt điện trước khi ra ngoài, sử dụng tiết kiệm nước…

Vấn đề môi trường Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi khí hậu
Ô nhiễm nguồn nước ngọt
Suy giảm đa dạng sinh vật
Vấn đề môi trường Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi khí hậu

– Khí CO2 tăng đáng kể.

– Khí thải công nghiệp và sinh hoạt, – Khí CFCs.

– Hiệu ứng nhà kính, Trái Đất nóng lên.

– Mưa axit.

– Thủng tầng ô dôn

– Sử dụng hệ thống công nghệ để xử lí các khí độc trước khi thải ra bầu khí quyển.
Ô nhiễm nguồn nước ngọt

– Chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.

– Sự cố tràn dầu, đắm tàu, rửa tàu…

– Khoảng 1,3 tỉ người trên toàn cầu bị thiếu nước sạch.

– Xử lí nước thải công nghiệp và sinh hoạt trước khi đổ vào sông ngòi, biển.

– Xử phạt nặng những nhà máy xả thải bừa bãi.

Suy giảm đa dạng sinh vật

– Khai thác, đánh bắt trái phép và quá mức.

– Nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc nguy bị tuyệt chủng.

– Mất đi nhiều loài sinh vật, gen di truyền, nguồn thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên liệu sản xuất…

– Nghiêm cấm khai thác trái phép và quá mức tài nguyên.

– Duy trì các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dữ trữ sinh quyển…

– Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm.

– Đầu tư tàu thuyền, khuyến khích đánh bắt xa bờ.

Video liên quan

Chủ Đề