Tại sao tác giả lại cho ràng mọi khi ta cằn cỗi

Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 12 - Đề số 3 được biên soạn theo hình thức tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề bài

PHẦN I: ĐỌC HIỂU [3,0 điểm]

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

     Chắc có lẽ trong mỗi chúng ta ai cũng luôn đi tìm cho mình một câu trả lời về đất nước. Đất nước vốn là khái niệm trừu tượng, mà thoạt đầu con người khó có thể cắt nghĩa cho thật gãy gọn, rõ ràng. Nhưng những người thân như ông bà, cha mẹ, anh em… thì lại vô cùng cụ thể và được mỗi người cảm nhận trong những mối quan hệ cũng vô cùng cụ thể. Đó là mối quan hệ gắn bó máu thịt hình thành ngay từ khi ta cất tiếng khóc chào đời và sẽ đi theo ta suốt cuộc đời với biết bao biến cố, thăng trầm, buồn vui, hi vọng…

     Từ cái nôi gia đình, mỗi người đều có một tuổi thơ gắn liền với kỉ niệm về cây đa, bến nước, sân đình, lũy tre, mái trường, thầy cô, bè bạn. Theo thời gian, những kỉ niệm ấy dần dần trở thành sợi dây tình cảm neo giữ tình yêu của mỗi con người với gia đình, quê hương… Và có thể nói, chính tình yêu đối với gia đình, quê hương sẽ khơi nguồn cho tình yêu đất nước.”

[Theo //vanhay.edu.vn/de-thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-van]

Câu 1: Nêu nội dung và xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên

Câu 2: Hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn. Từ đó, cho biết đoạn văn được triển khai theo phương pháp nào?

Câu 3: Tại sao tác giả nói: Đất nước vốn là khái niệm trừu tượng, mà thoạt đầu con người khó có thể cắt nghĩa cho gãy gọn, rõ ràng.

Câu 4: Từ văn bản trên, anh/chị hãy nên suy nghĩ của mình về trách nhiệm của thanh niên với đất nước [Trình bày khoảng 6 đến 8 dòng]

Phần II. LÀM VĂN [7,0 điểm]

Câu 1 [2,0 điểm]

     Anh/chị hãy biết một đoạn văn [khoảng 200 từ] trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến nên trong phần đọc hiểu: Gia đình và quê hương là chiếc nôi nâng đỡ cuộc đời con.

Câu 2 [5,0 điểm]

     Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã ba lần nói tới “nắm lá ngón”. Những ngày Mị mới về làm dâu nhà thống lý Pá Tra: "Mị ném nắm lá ngón xuống đất. Nắm lá ngón Mị đã đi tìm hái trong rừng, Mị vẫn giấu trong áo. Thế là Mị không đành lòng chết".

     Khi đã chấp nhận trở lại làm dâu nhà thống lý: Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn nghĩ Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa.

     Trong đêm tình mùa xuân: "Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa".

     Phân tích tâm lý nhân vật Mị qua 3 lần xuất hiện hình ảnh nắm lá ngón trên. Từ đó, anh/chị hãy làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Mị.

[Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài]

Lời giải chi tiết

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Nội dung chính: Bàn về tình yêu đất nước được bắt nguồn từ tình yêu gia đình, yêu quê hương

- PTBĐ: Nghị luận

Câu 2:

- Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn

- Đoạn văn triển khai theo phương pháp quy nạp

Câu 3:

Giải thích:

- Đất nước là những gì hiện hữu quanh ta, là tất cả từ vật chất đến tâm hồn.

- Khái niệm về đất nước được mỗi người hiểu theo một khía cạnh khác nhau. Với người này là thiên nhiên, cảnh vật,...với người kia là cha mẹ, gia đình,…

- Thoạt đầu chính ta cũng khó mà định nghĩa cho trọn vẹn khái niệm đất nước.

- Trong trái tim của mỗi người dân đất Việt có dòng máu Lạc Hồng đang chảy và ngân vang muôn điệu về dòng giống Rồng tiên.

Câu 4:

- Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước. Viết đoạn văn đảm bảo các ý:

- Vì sao thế hệ trẻ lại cần phải có trách nhiệm với đất nước?

- Trách nhiệm đó là gì?

- Để thực hiện trách nhiệm đó cần phải làm gì?

PHẦN II: LÀM VĂN

Câu 1:

- Nêu vấn đề

- Giải thích:

+ Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu như ruột thịt của mỗi chúng ta. Đó là nơi bao bọc, che chở, nâng đỡ mỗi con người trên bước đường trưởng thành.

+ Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn của mỗi con người khi chào đời. Nơi đó có mọi người ta quen biết thân thiết, có cánh diều vi vu, có những kỉ niệm bên bạn bè, người thân,…

+ Chiếc nôi nâng đỡ nghĩa là từ thuở còn nằm trong nôi, mỗi người đều được ươm ủ trong những câu hát ru à ơi đầy yêu thương của mẹ, của bà. Không những thế “chiếc nôi” ấy còn là sự bao bọc, chở che cho con người sau hành trình dài lưu lạc khi tìm về chốn cũ thân thương.

Như vậy: gia đình và quê hương chính là nguồn cội, là nơi bắt đầu để hình thành tình yêu thương trong mỗi con người.

- Bàn luận:

+ Gia đình từ xưa đến nay vẫn luôn được coi là “chiếc nôi” của trẻ thơ. Ở nơi đó có đầy ắp tình thương và niềm tin trao gửi. Ở nơi ấy, đứa trẻ được lớn lên trong sự yêu thương đùm bọc, chở che. Một gia đình trong đó cha mẹ luôn thương yêu, chăm sóc và tôn trọng nhau sẽ để lại dấu ấn tuyệt đẹp trong đời sống tâm lý của trẻ.

+ Gia đình và quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người. Dù ai đi đâu, về đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở phải nhớ về quê hương.

+ Mỗi người chỉ có một nguồn cội

- Bài học nhận thức và hành động:

Câu 2:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm

* Giới thiệu nhân vật Mị

- Nhan sắc: Trai đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị

- Tài năng: Thổi sáo, thổi lá

- Phẩm chất tốt đẹp.

=> Mị xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của cường quyền, thần quyền vùi giập.

* Phân tích hình ảnh nắm lá ngón trong ba lần xuất hiện:

Lần thứ nhất:

- Bối cảnh xuất hiện: Khi mới về làm dâu nhà thống lý, nỗi đau đớn tủi cực khiến Mị sống không bằng chết. Cô tìm về cha, định từ biệt cha rồi ăn lá ngón tự tử.

- Nội dung, ý nghĩa:

+ Lá ngón xuất hiện đầu tiên như một lối thoát. Đây là lối thoát ngắn và hữu hiệu nhất. Nhưng đây là lối thoát cho những ai muốn chấm dứt hiện tại nghiệt ngã chứ không phải lối thoát cho người muốn sang trang mới. Rõ ràng, đây là sự phản kháng quyết liệt nhưng vô vọng – một hình thức phản kháng bị động.

+ Tố cáo sự dã man, tàn bạo của xã hội ép buộc người dân lương thiện đến bước đường cùng.

Lần thứ hai:

- Bối cảnh xuất hiện: Khi Mị chấp nhận quay trở về nhà thống lý, tiếp tục sống kiếp dâu gạt nợ. Dần dần ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi, ý thức phản kháng mất đi, Mị không còn nghĩ đến chuyện ăn lá ngón tự tử nữa.

- Nội dung, ý nghĩa:

+ Lá ngón phai mờ tượng trưng cho lòng ham sống đã nguội lạnh

+ Sự buông bỏ là kết cục của cuộc đấu tranh trong đơn độc, dai dẳng cuối cùng kết thúc bằng sự mệt mỏi và tuyệt vọng.

Lần thứ ba:

- Bối cảnh xuất hiện: đêm tình mùa xuân với tiếng sáo làm hồi sinh sức sống trong Mị.

- Nội dung, ý nghĩa:

+ Lá ngón lần nữa xuất hiện với tầng ý nghĩa giải thoát Mị khỏi địa ngục trần gian.

+ Đánh dấu sự trở lại của ý thức sống, đánh dấu sự thức tỉnh của một tâm hồn tưởng chừng như đã “chết đi trong cõi sống”.

* Đánh giá về chi tiết “nắm lá ngón”

- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vật Mị - một cô gái miền núi với sức sống mãnh liệt

- Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung mà tác giả muốn gửi gắm

+ Gía trị hiện thực: Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ

+ Giá trị nhân đạo: Bày tỏ sự đồng cảm của tác giả, lên án tố cáo xã hội.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 12 - Xem ngay

ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 4BÀI THI MÔN: NGỮ VĂNThời gian làm bài: 120 phút [không kể thời gian phát đề]I. ĐỌC HIỂU [3,0 điểm]Đọc đoạn trích:HÃY ĐỪNG LÀ HẠT LÉP…Hạt tìm đất, bén rễ, qua bao gian nan khó nhọc. Nhờ  gió thổi. Nhờ  nước cuốn trôi.  Nhờ  thú rừng, chim muông chuyển hạt. Nhờ gió thổi, hạt phải nhẹ  và có cánh, như  hạt thông  vàng. Nhờ  nước cuốn, quả  phải rỗng như  quả  dừa. Nhờ chim muông, quả  phải mỏng vỏ, có  màu sắc mời gọi. Tôi nghĩ đến các em học trò Việt du học xứ người. Cũng tìm đủ mọi cách đáp  ứng. Cũng lênh đênh. Cũng côi cút. Cũng trần mình qua những mùa nắng hạ mưa đông.Tiếng Việt mình sâu sắc. Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng yêu  thương người khác. Nhìn những anh chị bại liệt cũng trở thành hiệp sĩ công nghệ thông tin giúp  đời. Biết những người khiếm thị  cũng làm được nghề  sửa chữa điện tử, để  có ích và giúp  người. Lòng ta tự  hứa không thể  là hạt lép. Chẳng có lý do gì để  không là hạt giống tốt cho  mùa sau.Từ đó ta có bài học về nết tốt của hạt: Kiên trì, nhẫn nại, và lòng dũng cảm. Cũng như  ta học về  hạnh sống hết mình của hạt thóc: Sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng.  Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện  thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc.Mỗi khi ta cằn cỗi, hãy nhớ ta là hạt. Ta lại nghĩ về  khoảng xanh ngoài ban công, cũng  như bạn thấy những mầm cây đội lên từ khối bê tông đường nhựa. Để không cho những khiếm  khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy.[Trích Gửi em, mây trắng – Đoàn Công Lê Huy,NXB Kim Đồng, 2016, tr.84­86]Thực hiện các yêu cầu sau:Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.Câu 2. Theo tác giả, từ “Nhân” trong tiếng Việt có thể được hiểu theo những nghĩa nào?Câu 3. Nhan đề đoạn trích thể hiện thông điệp gì của tác giả?Câu 4. Theo anh/chị, cần phải làm gì để bản thân không phải là “hạt lép”?II. LÀM VĂN [7,0 điểm] Câu 1 [2,0 điểm]Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân.Câu 2 [5,0 điểm]  Cảm nhận của anh/chị  về  nhân vật người vợ  nhặt trong lần gặp thứ  hai với Tràng  ở ngoài chợ [Vợ nhặt – Kim Lân][1]. HẾT[1] Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 4BÀI THI MÔN: NGỮ VĂNThời gian làm bài: 120 phút [không kể thời gian phát đề]     PhầCâuNội dungnI12ĐiểmĐỌC  HIỂU3,0Phong cách ngôn ngữ: Chính luận.0,5Theo tác giả, từ  “Nhân” trong tiếng Việt có thể  hiểu theo các nghĩa: “Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng  yêu thương người khác.”* Học sinh đạt tối đa 0.5 điểm nếu nêu đúng cả  03 ý trên; đạt  0.25 điểm nếu nêu đúng 02 ý; nếu nêu đúng 01 ý hoặc nêu sai thì  không có điểm.0,5Thông điệp tác giả nêu trong nhan đề “Hãy đừng là hạt lép”:­ Hãy đừng để  bản trân trở  thành người không có khả  năng, không có giá trị gì đối với cuộc đời.3­ Mỗi người cần phải luôn nỗ  lực cố  gắng nâng cao toàn diện năng lực của mình để  từ  đó cống hiến những điều tốt đẹp cho cuộc sống.1,0* Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhưng cần đúng hướng  trên. Chỉ cho điểm tối đã nếu diễn đạt mạch lạc, rõ ràng.Việc cần làm để bản thân không phải là “hạt lép”:­ Bồi dưỡng tâm hồn cao đẹp, đạo đức trong sáng, thái độ  sống tích cực; rèn luyện sự  kiên cường, bản lĩnh, dũng cảm trước mọi khó khăn của đời sống.­ Nỗ  lực học tập, tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ  năng để  nâng  cao năng lực, trình độ từ đó tạo dựng giá trị của bản thân.4­ Không ngừng tự nhận thức, khám phá bản thân để  khắc phục nhược điểm, phát huy  ưu điểm giúp chính mình ngày càng hoàn thiện.1.0­ Biết sống cống hiến, mang lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống.* Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng nhưng cần hợp lí. Chỉ  cho điểm tối đa nếu diễn đạt mạch lạc, rõ ràng.II1LÀM VĂN7,0Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân2,0a] Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn vănThí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,  tổng ­ phân ­ hợp, móc xích hoặc song hành.b] Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân0,250,25c] Triển khai vấn đề nghị luậnThí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để  triển khai   vấn   đề   nghị   luận  theo   nhiều  cách  nhưng   phải  làm   rõ  ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân. Có thể triển khai theo hướng:­ Việc tạo dựng giá trị  bản thân là động lực khiến mỗi người  không ngừng cố gắng hoàn thiện mình về mọi mặt­ Việc tạo dựng giá trị bản thân giúp ta bồi dưỡng tâm hồn trong  sáng, nhân cách, đạo đức cao đẹp.­ Tạo dựng giá trị bản thân giúp mỗi người nâng cao nhận thức, học vấn, có sự  hiểu biết sâu rộng, kỹ  năng phong phú để  thực hiện tốt yêu cầu công việc, cống hiến tích cực cho đời sống, xã hội.1,0­ Tạo dựng giá trị bản thân giúp chúng ta khẳng định chính mình, khẳng định vị thế của mình trong mắt mọi người xung quanh và  trong xã hội.­ Việc tạo dựng được giá trị của chính mình  giúp chúng ta tự tin hơn trong cuộc sống và vững tin trên đường đời.­ Nếu giá trị  bản thân mỗi người được tạo dựng một cách tích  cực, tốt đẹp thì giá trị  chung của xã hội sẽ  được nâng cao, xã hội sẽ ngày càng phát triển.­ Phê phán những người không nỗ lực tạo dựng giá trị bản thân , luôn tự  thấy thỏa mãn với chính mình; những kẻ  sử  dụng năng lực bản thân để làm những điều xấu, gây hại cho người khác và xã hội. d] Chính tả, ngữ phápĐảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25e] Sáng tạoThể  hiện suy nghĩ sâu sắc về  vấn đề  nghị  luận; có cách diễn  đạt mới mẻ.2     Cảm nhận nhân vật người vợ nhặt trong lần gặp thứ hai với Tràng ở ngoài chợa] Đảm bảo cấu trúc bài nghị luậnMở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết  bài khái quát được vấn đề.0,255,00,25b] Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnNhân vật “thị” trong lần gặp thứ hai với Tràng ở ngoài chợ.0,5c] Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmThí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ  giữa lí lẽ  và dẫn  chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:* Giới thiệu về tác giả Kim Lân, truyện ngắn “Vợ nhặt”.0,5* Cảm nhận hình tượng nhân vật người vợ  nhặt trong lần thứ  hai gặp Tràng ở ngoài chợ2,0­ Nạn nhân của cái đói hiển hiện qua chân dung bên ngoài:+ Lần đầu gặp Tràng, thị còn mang vẻ trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch đầy sức sống.+ Lần thứ hai gặp Tràng ở chợ, thị đã mang hình dung của một  con con ma đói, một người đang cận kề  cái chết: “áo quần tả  tơi như  tổ  đỉa, thị  gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày  xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”.+ Sự  biến đổi vẻ  ngoài của thị  là hậu quả  tai hại của cái đói,  chân dung thảm hại thể hiện con người đang ở bên bờ vực chết  đói.­   Hành   động   chao   chát,   thô   tục   do   sự   sai   khiến   của   cái   đói, miếng ăn:+ Thị  bằng mọi cách đòi cho được một bữa ăn  ở  Tràng: Hành động “sầm sập”, “cong cớn” khi đến tìm Tràng; vẻ mặt “sưng  sỉa” cùng lời nói đanh đá đề  cập trực tiếp không ngại ngần về miếng ăn “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”, “Ăn thật nhá! Ừ ăn thì  ăn sợ gì”.+ Thái độ sung sướng, hân hoan khi được Tràng chấp nhận mời  một bữa ăn: “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả”.+ Cách ăn thô tục, mất hết nữ tính, ý tứ  giữ  gìn của thị  là cách ăn của một người đang  ở  trong tận cùng của cái đói, chỉ  nghĩ đến ăn làm sao cho nhiều, cho no:  “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn  thật. Thị  cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng  chuyện trò gì. Ăn xong thị  cầm dọc đôi đũa quẹt ngang miệng,  thở: Hà, ngon!”.­ Thị gạt bỏ cả lòng tự trọng, danh dự vốn có để chấp nhận làm “vợ nhặt”:+ Chỉ có bốn bát bánh đúc, chỉ vì một lời khoe hão:  “Rích bố cu,  hở!”, thị  nhất quyết bám vào một lời nói đùa của Tràng, trở thành vợ   một  anh chàng  mới  gặp tầm phơ   tầm  phào  ở  giữa  đường.+ Người phụ nữ đã gạt bỏ phẩm giá vốn có để bám vào hi vọng tìm được miếng ăn, hi vọng được sống tiếp.+ Hành động biến mình thành “vợ nhặt” là đỉnh cao nhất của bi  kịch con người phải gạt bỏ lòng tự trọng, danh dự chỉ vì miếng ăn.* Đánh giá chung­ Ý nghĩa hình tượng nhân vật:+ Qua hình tượng nhân vật người vợ nhặt, Kim Lân đã thể hiện thân  phận  rẻ   rúng,   tội nghiệp  con người  trong  bối  cảnh  đau thương của đất nước.+ Nhà văn ngầm tố  cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp, đẩy người dân Việt Nam đến bao nỗi đau khổ.+ Ấn tượng về người vợ nhặt trong lần gặp thứ hai với Tràng ở ngoài chợ  là phông nền  để  nhà văn khẳng  định những phẩm chất, vẻ đẹp cao đẹp bất diệt của con người khi thể hiện nhân vật từ lúc theo Tràng về nhà.1,0­ Nghệ thuật:+ Xây dựng tình huống độc đáo.+ Khắc họa nhân vật sinh động qua cách miêu tả đặc sắc về vẻ ngoài, hành động.+ Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật hấp dẫn, ấn tượng thể hiện  rõ trạng thái, tâm lí con người.d] Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng , đặt câu.0,25 e] Sáng tạo:Có cách diễn đạt sáng tạo, thể  hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.TỔNG ĐIỂM: I+II0,510,0

Video liên quan

Chủ Đề