Thay đổi họ tên ở đâu

- Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

- Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục hộ tịch tương ứng [Trích lục thay đổi hộ tịch/Trích lục cải chính hộ tịch/Trích lục bổ sung thông tin hộ tịch] cấp cho người yêu cầu; công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký vào Sổ.

Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Nhiều khi tên gọi ảnh hưởng đến cuộc đời của mỗi người. Việc thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh là quyền của công dân và được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được quyền cá nhân cũng như không phải lúc nào cũng được phép thay đổi họ, tên của mình. Vậy để thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh như nào chắc đang là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Nếu bạn cũng đang có những băn khoăn và thắc mắc trên nhưng chưa được giải đáp, mời Quý độc giả theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật Hoàng Phi để được hướng dẫn thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh được tiến hành như nào.

Điều kiện thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh

Trước khi hướng dẫn thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh thì quý độc giả cần hiểu được các trường hợp được đổi họ, tên trong giấy khai sinh theo quy định của pháp luật hiện nay.

Mỗi cá nhân khi sinh ra đều phải được đăng ký khai sinh và được xác định họ, tên , dân tộc cho mình. Đây là quyền của công dân và được pháp luật quy định rõ ràng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng họ, tên vì nhiều nguyên nhân khác nhau nhiều người lại muốn đổi lại họ, tên cho con mình hoặc chính mình. Do đó, cá nhân có quyền được yêu cầu đổi họ,tên trong giấy khai sinh. Khi đáp ứng đủ điều kiện quy định pháp luật đề ra thì cá nhân được phép thay đổi họ tên trong giấy khai sinh. Cụ thể:

Trường hợp đổi họ trong giấy khai sinh

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây:

Điều 27. Quyền thay đổi họ

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a] Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b] Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c] Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d] Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ] Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e] Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g] Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h] Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Như vậy cá nhân chỉ có quyền thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu ở trên theo quy định của pháp luật dân sự.

Trường hợp đổi tên trong giấy khai sinh

Bên cạnh đó, các trường hợp đổi tên trong giấy khai sinh được căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a] Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b] Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c] Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d] Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ] Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e] Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g] Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

Ngoài ra, để được thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh thì người thay đổi họ, tên dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; Người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó; Trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên, pháp luật không có quy định nên không cần phải có sự đồng ý của cha mẹ.

Căn cứ theo quy định trên thì không phải tất cả các trường hợp khi muốn đều có thể thay đổi được họ, tên trong giấy khai sinh mà việc thay đổi này phải thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.

Khi đáp ứng đủ các điều kiện để có thể thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh thì thủ tục thay đổi họ tên là điều được quan tâm. Chúng tôi xin hướng dẫn thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả.

Bước 1: Trước hết, để có thể đổi họ, tên trong giấy khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ. Theo quy định tại Điều 28, Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 thì người yêu cầu thay đổi họ, tên nộp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hồ sơ gồm: Tờ khai theo mẫu quy định [có file đính kèm]; Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch; Giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên.

Bước 2: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ xin thay đổi họ tên đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền quyết định trả hồ sơ trong thời hạn cho phép.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh

Để được giải quyết nhanh chóng thì cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền trong thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh. Cụ thể trong trường hợp người thay đổi họ, tên chưa đủ 14 tuổi thì căn cứ điều 27 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp xã/thị trấn nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi họ tên trong giấy khai sinh. Ngoài ra đối với trường hợp người thay đổi họ, tên từ đủ 14 tuổi trở lên căn cứ tại khoản 3 Điều 46 – Luật hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.

Thời hạn: Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu việc thay đổi họ tên có đầy đủ căn cứ theo quy định của pháp luật, cán bộ Tư pháp của Phòng tư pháp sẽ ghi vào sổ đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi họ tên. Đối với trường hợp cần xác minh, thời hạn nêu trên được kéo dài thêm không quá 3 ngày.

Lệ phí thay đổi họ, tên

Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau. Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh mà quý độc giả có thể tham khảo.

Video liên quan

Chủ Đề