Tổng kết tiếng việt lớp 9 học kì 2

Khởi ngữ


Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ thường có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với, còn…
 Vd. Học bài, anh ấy / chăm chỉ lắm.

I. Thành phần biệt lập: Là  bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.


1. Tình thái: - Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
 Vd. Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
[Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

2. Cảm thán: - Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói [vui, buồn, hờn, giận, mừng, giận,yêu,ghét…]


Vd. Trời ơi! Chỉ còn có năm phút.
[Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]
 3. Gọi đáp: - Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp            Vd. Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.
   [Nam Cao – Lão Hạc]

4. Phụ chú:   - Thành phần phụ chú  được dùng để bổ sung một chi tiết  cho nội dung chính của câu.


-Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy, nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.      Vd. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi

             [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.


1.Về nội dung: - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn [liên kết chủ đề] - Các đoạn văn và các câu phải sắp xếp theo một trình tự hợp lí [liên kết lôgic]

       2.Về hình thức: các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một sồ biện pháp chính như sau:

 - Phép lặp - Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng - Phép thế

 - Phép nối


       Vd.  “[1]Tác phẩm văn nghệ nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. [2]Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.[3] Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”                                                          [ Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi] =>Phép nối: C2-C1: [Nhưng] => Phép thế: C2-C1: [ Cái đã có rồi – những vật liệu mượn ở thực tại]. => Phép thế:C3- C2: [ Anh – nghệ sĩ]

III. Nghĩa tường minh – hàm ý


1. Nghĩa tường minh:  - Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.

        2.Hàm ý:


- Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. A: - Tối mai bạn đi xem phim với tôi được không? B. - Buổi tối mình còn phải trông nhà. [không đi được]=>Hàm ý    - Ừ, được => Nghĩa tường minh.

Bài Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II giúp em ôn lại các kiến thức tiếng Việt đã học, ghi nhớ và luyện cho kì thi cuối kỳ.

Bài Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II gồm 3 phần về Khởi ngữ, Liên kết câu và Nghĩa tường minh, hàm ý.

Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II 

I – Khởi ngữ và các thành phần biệt lập

1. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết [theo mẫu].

Trả lời

 

Khởi ngữ

Các thành phần biệt lập
Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú
Xây cái lăng ấy Dường như Vất vả quá Thưa ông Những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy

Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

Trả lời

“Bến quê” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu với thông điệp triết lí giản dị mà sâu sắc về cuộc đời. Truyện được tác giả gửi gắm thông điệp qua tình huống nghịch lí của Nhĩ: Nhĩ là người từng đi muôn nơi nhưng vì bệnh tật mà phải nằm liệt trên giường bệnh. Trong tình huống ấy, Nhĩ mới phát hiện ra vẻ đẹp bình dị, quyến rũ của quê hương ở bãi bồi bên kia sông Hồng. Và cũng lúc này, anh mới cảm nhận được hết tình cảm yêu thương của vợ mình. Đọc “Bến quê”, dường như tất cả chúng ta đều đều phải suy tư, suy nghĩ và nhìn lại những điều mà mình đang theo đuổi có hướng đến hạnh phúc thực sự, đến những giá trị đích thực của cuộc sống.

– Đọc Bến quê: Khởi ngữ

– Dường như: Thành phần tình thái

II. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN

Câu 1: Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II – Hãy cho biết mỗi từ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?

Trả lời

a] Nhưng, nhưng rồi, và: Phép nối

b] – Cô bé – cô bé: phép lặp

– Cô bé – Nó → phép thế

c] Thế: Phép thế

Câu 2: Ghi kết quả ở bài tập trên vào bảng tổng kết sau.

Trả lời

Phép liên kết
Lặp và sử dụng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa Thế Nối
a] Nhưng x
Nhưng rồi
b]Cô bé – cô bé x
Cô bé – Nó x
c] bây giờ cao sang rồi .. thế x

Câu 3: Nêu rõ sự liên kết về nội dung, hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê.

Trả lời

– Liên kết về nội dung: Các câu văn trong đoạn văn em viết cùng góp phần làm rõ nội dung của truyện ngắn “Bến quê”, đồng thời nêu lên cảm nhận của em về tác phẩm.

– Liên kết về hình thức :

+ Giữa câu [1] với câu [2]: Dùng từ “truyện” làm lặp để liên kết.

+ Giữa câu [2] và câu [3]: em sử dụng phép thế : tình huống nghịch lí của Nhĩ – tình huống ấy.

+ Giữa câu [3] và câu [4]: em sử dụng phép thế : tình huống nghịch lí của Nhĩ – cũng lúc ấy.

III. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

Câu 1: Đọc truyện cười dưới đây và cho biết người ăn mày muốn nói gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện?

Trả lời

Với câu “Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ cả rồi”, người ăn xin muốn nói rằng: Địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu – bọn người gây nhiều tội lỗi ở trần gian.

Câu 2: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách vi phạm phương châm hội thoại nào?

Trả lời

a] Với câu “Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp” của Nam, Nam không muốn nói thẳng là đội bóng chơi rất dở để tránh mất lòng người hỏi, vì vậy đã cố ý vi phạm phương châm cách thức – nói mơ hồ và có phần phương châm quan hệ – nói lệch đề tài.

b] Huệ nói “Tớ báo cho Chi rồi”, ý rằng “còn Nam và Tuấn vẫn chưa báo”. Ở đây Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng – nói thiếu, mục đích là muốn làm nhẹ đi phần mình chưa hoàn thành trách nhiệm.

Hy vọng bài soạn Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II trên đây giúp các em hệ thống lại các kiến thức tiếng Việt quan trọng đã học.

Video liên quan

Chủ Đề