Top 100 nghe và au mi năm 2022

Đứng đầu là Đại học Princeton, Harvard chỉ xếp thứ hai trong bảng xếp hạng của Business Insider, công bố ngày 22/8.

Trong bảng xếp hạng mới nhất về các trường đại học tốt nhất Mỹ của Business Insider, các trường đều có chung vài đặc điểm: có nền giáo dục tốt, sinh viên tốt nghiệp đúng hạn, có công việc lương cao sau khi tốt nghiệp, có môi trường học tập và sinh hoạt đáng nhớ và thú vị cho sinh viên để họ luôn tự hào.

Business Insider không dựa trên những thống kê về danh tiếng và tỷ lệ chọi như nhiều bảng xếp hạng khác mà chủ yếu dựa trên dữ liệu có sẵn từ chính phủ về thu nhập trong thời kỳ đầu sự nghiệp của cựu sinh viên và tỷ lệ tốt nghiệp.

Bảng xếp hạng đánh giá đời sống xã hội và cộng đồng tại trường đại học, đưa ra điểm dựa trên các thước đo về chất lượng, sự đa dạng, an toàn trong khuôn viên trường… Các yếu tố khác, có trọng số ít hơn, là tỷ lệ sinh viên bỏ học, chi phí trung bình hàng năm [sau khi tính toán học bổng và hỗ trợ tài chính], điểm SAT trung bình của sinh viên mới vào, và tỷ lệ tuyển.

1. Đại học Princeton

Địa chỉ: Princeton, New Jersey

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 75.100 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1495

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Princeton đã đào tạo rất nhiều người thành công, trong đó có 15 người đoạt giải Nobel, 10 người giành huân chương Nhân văn quốc gia, 21 người giành huy chương Khoa học quốc gia. Tổng thống John F. Kennedy, Jeff Bezos [người sáng lập Amazon] và nhà văn F. Scott Fitzgerald từng học tại trường. 

Đại học Princeton [New Jersey]

2. Đại học Harvard

Địa chỉ: Cambridge, Massachusetts

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 87.200 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1501

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Từ khi thành lập cách đây 380 năm, Đại học Harvard vẫn là một trong những trường có uy tín nhất thế giới. Mặc dù học phí hàng năm của Harvard [bao gồm phí và ăn ở] lên tới 60.659 USD, gần 70% sinh viên nhận được các hỗ trợ tài chính nhờ vào quỹ quyên góp 37,6 triệu đôla của trường.

Đại học Harvard [Massachusetts].

3. Đại học Yale

Địa chỉ: New Haven, Connecticut

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 66.000 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1497

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Yale mang đến nền giáo dục đại cương cho sinh viên. Sinh viên đại học của trường theo học chính bốn lĩnh vực, gồm nghệ thuật, khoa học, nghiên cứu quốc tế, và viết văn, với hơn 70 chuyên ngành, bao gồm cả thiên văn học, nghiên cứu sân khấu, và kinh tế. Yale cũng là một trong những trường khó vào nhất, với tỷ lệ chấp nhận chỉ 6%.

Đại học Yale [Connecticut].

4. Đại học Stanford

Địa chỉ: Stanford, California

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 80.900 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1466

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Stanford tự hào có các chương trình học hàng đầu về khoa học máy tính và kỹ thuật, với những ngành đặc biệt như không khí và năng lượng, tính toán y sinh. Tỷ lệ bốn sinh viên một giáo viên đảm bảo tất cả sinh viên tương tác chặt chẽ với giáo sư trong trường.

Đại học Stanford [California]

5. Đại học Vanderbilt

Địa chỉ: Nashville, Tennessee

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 60.900 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1475

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Kể từ khi thành lập năm 1873, chương trình đại học cao cấp của Vanderbilt “sản xuất” ra hàng trăm sinh viên nổi tiếng, trong đó có hai phi hành gia NASA, tiểu thuyết gia James Patterson, và Ann Moore [nữ CEO đầu tiên của Time Inc].

Đại học Vanderbilt [Tennessee]

6. Học viên Công nghệ Massachusetts

Địa chỉ: Cambridge, Massachusetts

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 91.600 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1503

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Là trường kỹ thuật nổi tiếng nhất nước, Massachusetts có 22% sinh viên đại học theo đuổi nghề nghiệp trong lĩnh vực này. Sinh viên ra trường làm việc tại Google, Microsoft, Apple và Oracle. Ấn tượng hơn nữa, cộng đồngMassachusetts gồm 85 người đoạt giải Nobel, 58 người giành huân chương Khoa học quốc gia, và 29 người giành huy chương quốc gia về công nghệ và đổi mới.

Học viên Công nghệ Massachusetts [Massachusetts]

7. Đại học Pennsylvania

Địa chỉ: Philadelphia

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 78.200 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1442

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Được thành lập năm 1740, Đại học Pennsylvania vẫn luôn là một trong những trường có tỷ lệ chọi cao ở Mỹ, chỉ chấp nhận 10,2% ứng viên. Thời gian ở trường, sinh viên có thể tận dụng các nguồn tài nguyên đồ sộ, gồm 6,380 cuốn sách in, 1,16 triệu sách điện tử, 136 trung tâm và viện nghiên cứu, với ngân sách nghiên cứu hàng năm 878 triệu đôla.

Đại học Pennsylvania [Philadelphia]

8. Đại học Rice

Địa chỉ: Houston

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 59.900 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1454

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Đại học Rice tiên phong trong các chương trình khoa học ứng dụng, gồm cả công nghệ nano được công nhận trên toàn quốc và lĩnh vực kỹ thuật y sinh. Rice là trường đại học Texas duy nhất trong danh sách. Được thành lập vào năm 1912, Rice ít tuổi nhất trong 10 trường đại học tốt nhất.

Đại học Rice [Houston]

9. Đại học Virginia

Địa chỉ: Charlottesville, Virginia

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 58.600 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1362

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Virginia là trường công lập, được thành lập bởi Thomas Jefferson vào năm 1819. Các sinh viên năm thứ nhất của trường có thể chọn học trong bốn ngành: nghệ thuật và khoa học, kiến trúc, kỹ thuật, hoặc chăm sóc bệnh nhân. Trường tự hào có hơn 600 câu lạc bộ sinh viên và 25 đội tuyển thể thao.

Đại học Virginia [Virginia]

10. Đại học Columbia

Địa chỉ: New York City

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 72.900 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1471

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Là trường đại học lâu đời nhất trong bang, Columbia được thành lập năm 1754. Sinh viên muốn tiếp tục học sau khi tốt nghiệp đại học có thể tìm đến chương trình sau đại học trong lĩnh vực kinh doanh, pháp luật, và báo chí.

Đại học Columbia [New York City]

11. Đại học Georgetown

Địa chỉ: Washington, D.C.

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 83.300 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1398

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Trường được thành lập năm 1789, tạo ra danh sách dài cựu sinh viên nổi tiếng, trong đó có Tổng thống Bill Clinton.

12. Đại học Michigan ở Ann Arbor

Địa chỉ: Ann Arbor, Michigan

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 57.900 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1352

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Là trường đại học kinh doanh danh tiếng, ngành kinh doanh, tâm lý học, và kinh tế là chuyên ngành phổ biến của Michigan. Trường cho biết khoảng một nửa sinh viên tốt nghiệp cử nhân đều học tiếp thạc sĩ trong vòng bốn năm. Cựu sinh viên nổi tiếng của trường bao gồm vận động viên Tom Brady và Larry Page, đồng sáng lập Google.

Đại học Michigan ở Ann Arbor [Michigan]

13. Đại học Notre Dame

Địa chỉ: South Bend, Indiana

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 69.400 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1450

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Sinh viên tốt nghiệp của trường gồm cựu Ngoại trưởng Mỹ Condoleezza Rice, Giám đốc điều hành Ngân hàng Mỹ Brian Moynihan, và tác giả Nicholas Sparks.

Đại học Notre Dame [Indiana].

14. Đại học California ở Berkeley

Địa chỉ: Berkeley, California

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 62.700 USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1350

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

California ở Berkeley là đại học công lập thứ ba trong danh sách này. Trường là tổ chức học thuật hàng đầu và cường quốc thể thao, đã gửi 16 sinh viên - vận động viên đi tranh tài cho đội tuyển Mỹ trong thế vận hội Olympic 2016 tại Rio de Janeiro. Các sinh viên và cựu sinh viên trường giành 103 huy chương vàng trong các kỳ thế vận hội trước đây.

Đại học California ở Berkeley [California].

15. Đại học Cornell

Địa chỉ: Ithaca, New York

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 70.900 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1422

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Nằm ở ngoại ô New York, Đại học Cornell là trường đầu tiên có chương trình học quản lý khách sạn 4 năm. Với tên gọi thân mật là Big Red, trường có gần 80 chuyên ngành như kỹ thuật, kiến trúc, và khoa học nông nghiệp.

Đại học Cornell [New York].

16. Đại học Duke

Địa chỉ: Durham, Bắc Carolina

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 76.700USD/năm

Điểm SAT trung bình: 1444

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Đại học Duke đặt trọng tâm vào nghiên cứu, đưa đến cho sinh viên rất nhiều con đường để theo đuổi các dự án thông qua khoản tài trợ nghiên cứu, cơ hội du lịch, và học nghề với các giáo sư nổi tiếng. Hơn một nửa sinh viên trường đã tận dụng lợi thế đó. Sau khi tốt nghiệp, nhiều người gia nhập hàng ngũ cựu sinh viên nổi tiếng như Melinda Gates, Chad Dickerson [giám đốc điều hành Etsy].

Đại học Duke [Bắc Carolina].

17. Đại học Washington ở St. Louis

Địa chỉ: St. Louis

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 62.300 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1474

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Mỗi năm, Đại học Washington hỗ trợ cho hơn 3.000 dự án nghiên cứu, từ y khoa và sức khỏe đến đổi mới và kinh doanh. Phần lớn trong hơn 6.800 sinh viên trường theo học nghệ thuật và khoa học. Gần 1.000 sinh viên ghi danh vào chương trình kinh doanh được xếp hạng cao của trường.

Đại học Washington [St. Louis]

18. Đại học Colgate

Địa chỉ: Hamilton, New York

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 61.500 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1370

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Đại học Colgate tự hào về tỷ sinh viên/giảng viên 9/1, cho phép sinh viên làm việc chặt chẽ với các giáo sư. Trường có hơn 20 nhóm nghiên cứu ngoài lớp học giống như trải nghiệm học ở nước ngoài. Tập trung vào phát triển bền vững, Colgate cam kết giảm khí thải carbon và trở thành “khí hậu trung tính” trước năm 2019.

Đại học Colgate [New York]

19. Đại học California ở Los Angeles

Địa chỉ: Los Angeles

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 59.200 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1289

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Hơn 100 năm qua, Đại học California tại Los Angeles đã có 13 người đoạt giải Nobel, 12 nghiên cứu sinh MacArthur, và một loạt vận động viên giành được hơn 250 huy chương Olympic. Với hơn 140 công ty có nguồn gốc từ công nghệ được phát triển tại đây, trường đã tạo ra ảnh hưởng với thế giới kinh doanh.

Đại học California [Los Angeles].

20. Đại học Brown

Địa chỉ: Providence, Rhode Island

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 59.700 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1425

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Sinh viên Brown có quyền tự do cá nhân hóa khóa học giáo dục đại cương mà trường gọi là “chương trình mở”. Trường được thành lập vào năm 1764 trên ý tưởng chưa từng có trước đó là nhận sinh viên không phân biệt tôn giáo.

Đại học Brown [Rhode Island].

21. Đại học Bowdoin

Địa chỉ: Brunswick, Maine

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 54.800 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1423

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Tại Đại học Bowdoin, sinh viên năm thứ nhất có thể lựa chọn học trong 35 lớp học năm nhất và phải tham gia mỗi năm một lĩnh vực. Mạng lưới tư vấn nghề nghiệp của hội sinh viên Bowdoin với 1.500 thành viên sẽ giúp sinh viên chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.

Đại học Bowdoin [Maine].

22. Đại học Washington và Lee

Địa chỉ: Lexington, Virginia

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 77.600 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1392

Điểm cuộc sống sinh viên: A

Được đặt tên theo hai nhân vật quan trọng trong lịch sử nước Mỹ - Tổng thống George Washington và Đại tướng Liên minh miền Nam Robert E. Lee - trường mang đậm tính truyền thống, bao gồm điều lệ danh dự, cho phép sinh viên tự do lên lịch thi riêng và làm bài thi của mình mà không có sự giám sát. Nhà trường tập trung vào giáo dục đại cương, với 37 chuyên ngành, trong đó có nghệ thuật phòng thu, báo chí, và triết học.

Đại học Washington và Lee [Virginia]

23. Đại học Chicago

Địa chỉ: Chicago

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 62.800 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1504

Điểm cuộc sống sinh viên: A

Kể từ khi ông trùm dầu mỏ John D. Rockefeller thành lập trường vào năm 1890, Đại học Chicago đã thiết lập sự hiện diện toàn cầu với các trung tâm quốc tế ở Bắc Kinh, New Delhi, Paris, và Hong Kong. Chương trình đại học của trường được công nhận để chuẩn bị cho sinh viên tiếp tục vào cao học, với hơn 15% sinh viên đại học sau đó lấy được bằng tiến sĩ.

Đại học Chicago [Chicago]

24. Đại học Nam California

Địa chỉ: Los Angeles

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 66.100 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1380

Điểm cuộc sống sinh viên: A+

Sinh viên trường có cơ hội học hỏi từ các giáo sư là người đoạt giải Nobel, thành viên Viện Hàn lâm quốc gia, và nghiên cứu sinh MacArthur. Lý tưởng Renaissance của trường mang lại cho sinh viên sự linh hoạt để có thể tham gia được cả môn chuyên ngành và học thêm phù hợp với nhu cầu.

Đại học Nam California [Los Angeles].

25. Đại học Northwestern

Địa chỉ: Evanston, Illinois

Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 64.100 USD/ năm

Điểm SAT trung bình: 1458

Điểm cuộc sống sinh viên: A

Với hơn 500 câu lạc bộ và các tổ chức, bao gồm cả nhóm nhạc acapella và tờ báo sinh viên phụ trách, sinh viên trường không thiếu chương trình hoạt động để tham gia. Về mặt học thuật, trường tài trợ nhiều cơ hội cho sự đổi mới, trong đó có hai vườn ươm startup và một chương trình chứng chỉ trong kinh doanh đặc biệt dành cho sinh viên đại học.

Đại học Northwestern [Illinois]

Quỳnh Linh [theo Business Insider]

"Drivers License", "Happier Than Ever", "Easy On Me"... là những ca khúc Âu Mỹ nổi bật trong năm nay.

Drivers License - Olivia Rodrigo

Ngày phát hành: 8/1 Thể loại: Pop ballad, power ballad
Thể loại: Pop ballad, power ballad

Ca khúc được nghe nhiều nhất trên Spotify, đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liền, biến Olivia Rodrigo thành ngôi sao của năm. Bài hát do nữ ca sĩ sáng tác cùng nhà sản xuất Dan Nigro, lấy cảm hứng từ mối quan hệ giữa cô với Joshua Bassett. Âm nhạc phối theo phong cách pop ballad, ca từ kể lại cảm xúc thất tình của một cô gái tuổi mới lớn khi bạn trai bỏ đi theo người khác. Ca khúc nằm trong nhiều danh sách tổng kết của các tạp chí uy tín như Billboard, Rolling Stone và Independent.

Video: Youtube Olivia Rodrigo

Leave the Door Open - Silk Sonic

Ngày phát hành: 5/3 Thể loại: R&B, Soul
Thể loại: R&B, Soul

Ca khúc chào sân của Silk Sonic - nhóm nhạc Bruno Mars hợp tác cùng Anderson .Paak - cũng là đĩa đơn mở màn cho album đầu tay An Evening with Silk Sonic phát hành tháng 11. Chất nhạc được đánh giá cao nhờ kết hợp hài hòa nhạc soul thập niên 1970 và R&B những năm 2000. Giọng hát ngọt ngào của Bruno Mars hòa quyện cùng Anderson .Paak mang lại cảm giác thư giãn. Tạp chí Billboard xếp bài đứng đầu trong danh sách tổng kết năm, khen hai giọng hát và phần sản xuất đề cao tính chi tiết.

Video: Youtube Bruno Mars

MONTERO [Call Me By Your Name] - Lil Nas X

Ngày phát hành: 26/3 Thể loại: Hip hop, electropop
Thể loại: Hip hop, electropop

Nhan đề được kết hợp từ tên thật của Lil Nas X [Montero Lamar Hill] và tên bộ phim nổi tiếng Call Me By Your Name. Qua đó, rapper sinh năm 1999 kêu gọi mọi người dũng cảm sống thật với giới tính của mình. Âm nhạc mới mẻ, kết hợp electro-pop, giai điệu flamenco và hip hop, giúp bài được đề cử Grammy 2021 tại hạng mục "Ghi âm của năm" và "Ca khúc của năm". Ca khúc leo lên vị trí số một Billboard Hot 100, đứng thứ hai trong danh sách được nghe nhiều nhất của Spotify toàn cầu.

Video: Youtube Lil Nas X

Kiss Me More - Doja Ca [feat. SZA]

Ngày phát hành: 9/4 Thể loại: Hip hop, R&B
Thể loại: Hip hop, R&B

Đĩa đơn mở màn cho Planet Her - album thứ ba của Doja Cat phát hành cuối tháng 6. Ca khúc có giai điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ giống bản hit Say So phát hành trước đó. Hát chung SZA nhưng Doja Cat không hề lép vế. Cô thể hiện chất giọng ngọt ngào, uyển chuyển lẫn khả năng đọc rap nhanh như gió. Ngay khi ra mắt, bài được khán giả đón nhận nồng nhiệt, đứng số một tại nhiều quốc gia khác. Grammy 2021 vinh danh ca khúc với ba đề cử gồm: "Ghi âm của năm" và "Ca khúc của năm" và "Trình diễn nhóm/song ca Pop xuất sắc".

MV "Kiss Me More". Video: Youtube ALLBOUTRAP

Butter - BTS

Ngày phát hành: 21/5

Thể loại: Dance-pop, EDM

Ca khúc tiếng Anh thứ hai của BTS sau thành công của Dynamite năm ngoái. Bài hát giàu năng lượng, mang âm hưởng mùa hè, tiếp tục khai thác giai điệu rộn ràng, trẻ trung vốn là thế mạnh của nhóm. Ngay khi ra mắt, Butter đã phá kỷ lục của Spotify, trở thành ca khúc có lượt nghe nhiều nhất trong ngày đầu tiên với hơn 11 triệu lượt. Ca khúc lọt vào danh sách tổng kết năm của nhiều tạp chí uy tín như Rolling Stone, Billboard và The Guardian. Tại Grammy 2022, bài hát mang về cho BTS một đề cử ở hạng mục "Trình diễn nhóm/song ca Pop xuất sắc".

MV "Butter". Video: Youtube HYBE LABELS

Bad Habits - Ed Sheeran

Ngày phát hành: 25/6 Thể loại: Dance-pop, synth-pop
Thể loại: Dance-pop, synth-pop

Bài hát do Ed Sheeran đồng sáng tác và sản xuất. Âm nhạc hoài cổ gợi nhớ Blinding Lights của The Weeknd. Nội dung kể lại những thói quen xấu trong quá khứ của ca sĩ như việc uống rượu và tiệc tùng thâu đêm. Song, cũng nhờ những tháng ngày sai lầm mà anh tìm thấy tình yêu. Bài được khán giả và giới phê bình đánh giá cao, đứng đầu nhiều bảng xếp hạng âm nhạc ở các nước như Canada, Australia, Đức, New Zealand... Sáng tác giúp Ed Sheeran trở thành nghệ sĩ Anh duy nhất được đề cử hạng mục "Ca khúc của năm" tại Grammy 2022.

MV "Bad Habits". Video: Youtube Ed Sheeran

Happier Than Ever - Billie Eilish

Ngày phát hành: 30/7 Thể loại: Pop, rock
Thể loại: Pop, rock

Ca khúc chủ đề nằm trong album cùng tên của Billie Eilish phát hành vào tháng 7, do cô sáng tác cùng anh trai Finneas O'Connell - người thực hiện phần sản xuất. Cấu trúc bài hát được chia làm hai phần: nửa đầu chậm rãi với guitar, nửa sau tăng nhịp, sử dụng nhiều nhạc cụ điện tử để chuyển sang thể loại rock thập niên 1980. Lời hát mô tả cảm xúc buồn bã khi yêu, ca sĩ đau đớn đến mức phải rời xa người tình. Tại Grammy 2022, bài nhận bốn đề cử, trong đó có "Ca khúc của năm" và "Thu âm của năm".

MV "Happier Than Ever". Video: Youtube Billie Eilish

I Still Have Faith in You - ABBA

Ngày phát hành: 2/9 Thể loại: Pop
Thể loại: Pop

Ca khúc đánh dấu sự trở lại của ABBA sau 40 năm vắng bóng kể từ khi tuyên bố tan rã năm 1982. Âm nhạc đơn giản, sử dụng piano làm nền gợi nhớ Thank You for the Music. Lời hát đong đầy sự nuối tiếc, như bức thư ban nhạc Thụy Điển tặng riêng cho người hâm mộ. Bước sang độ tuổi U80, hai giọng ca Agnetha và Anni-Frid gần như không thay đổi nhiều, hòa vào nhau và hát: "Tôi tin bạn qua ngần ấy năm, niềm tin vẫn còn đó". Dấu ấn ABBA giúp bài được đề cử "Ghi âm của năm" tại Grammy 2021.

MV "I Still Have Faith in You". Video: Youtube ABBA

Easy On Me - Adele

Ngày phát hành: 15/10 Thể loại: Pop
Thể loại: Pop

Đĩa đơn mở màn cho 30 - album phòng thu thứ tư của Adele. Sau sáu năm vắng bóng, "họa mi nước Anh" trở lại với sáng tác viết về đổ vỡ hôn nhân. Ca từ là lời nữ ca sĩ gửi gắm chồng cũ Simon Konecki - người cô hẹn hò từ năm 2011. Trong bài, Adele tự nhận mình còn trẻ, có nhiều điều phải học trong cuộc sống và mong người cũ độ lượng với mình. Âm nhạc phối theo phong cách power ballad dùng piano đơn giản đúng chất Adele, giúp bài hát được khán giả đón nhận nồng nhiệt khi ra mắt, nhận đề cử "Ca khúc của năm" tại giải Brit 2022.

MV "Easy On Me". Video: Youtube Adele

All Too Well [10 Minute Version] - Taylor Swift

Ngày phát hành: 15/11 Thể loại: Pop / Country
Thể loại: Pop / Country

Năm 2011, All Too Well được Taylor Swift cắt gọn lại để đưa vào album Red. Năm nay, ca sĩ quyết định tung bản đầy đủ dài hơn mười phút cùng phim ngắn cùng tên, nhân dịp phát hành Red [Taylor's Version]. Phiên bản 2021 có giai điệu nhẹ nhàng hơn bản cũ. Ca từ ghi lại những cảm xúc sau khi nữ ca sĩ chia tay người yêu. Cô đưa người nghe đi từ những kỷ niệm đẹp đến khoảnh khắc đau đớn vì thất tình. Nhiều tạp chí uy tín như Rolling Stone, Billboard và Time đánh giá đây là một trong những sáng tác hay nhất sự nghiệp Taylor Swift, xếp ca khúc vào danh sách tổng kết năm.

Phim ngắn "All Too Well" do Taylor Swift đạo diễn. Video: Youtube Taylor Swift

Sơn Phước

Chủ Đề