Giá cà phê hôm nay [9/5] tiếp tục đi xuống, giảm nhẹ 100 đồng/kg so với cuối tuần trước. Hiện tại, các tỉnh trọng điểm thuộc khu vực Tây Nguyên đang thu mua cà phê trong khoảng 40.400 - 41.000 đồng/kg.
Cập nhật giá cà phê trong nước
Theo khảo sát trên trang giacaphe.com vào lúc 9h50, giá cà phê được điều chỉnh giảm 100 đồng/kg.
Hiện tại, các địa phương tại khu vực Tây Nguyên đang giao dịch cà phê trong khoảng 40.400 - 41.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất có mặt tại tỉnh Lâm Đồng và cao nhất được ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk.
Tương tự, giá thu mua tại hai tỉnh Gia Lai và Đắk Nông giảm về chung mốc 41.000 đồng/kg trong hôm nay.
TT nhân xôGiá trung bìnhThay đổiFOB [HCM]2.138Trừ lùi: +55 Đắk Lắk41.000-100Lâm Đồng40.400-100Gia Lai40.900-100Đắk Nông40.900-100Tỷ giá USD/VND22.8100
Đơn vị tính: VND/kg | FOB: USD[$]/tấn
Cập nhật giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê tiếp tục giảm. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 5/2022 được ghi nhận tại mức 2.075 USD/tấn sau khi giảm 2,49% [tương đương 53 USD].
Giá cà phê arabica giao tháng 5/2022 tại New York đạt mức 211,6 US cent/pound, giảm 3,11% [tương đương 6,8 US cent] tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h [giờ Việt Nam].
Quý I/2022 so với quý I/2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang hầu hết các thị trường khu vực châu Âu tăng, ngoại trừ Nga, Ba Lan, Hy Lạp, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu [Bộ Công Thương].
Tại khu vực châu Á, xuất khẩu cà phê sang một số thị trường giảm, gồm: Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia và Indonesia. Đối với khu vực châu Mỹ, xuất khẩu cà phê sang Mỹ và Canada giảm.
Quý I/2022, xuất khẩu cà phê robusta và cà phê chế biến tăng, trong khi xuất khẩu cà phê arabica và cà phê excelsa giảm so với quý I/2021.
Theo thống kê từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta trong quý I/2022 đạt 529,2 nghìn tấn, trị giá 1,05 tỷ USD, tăng 33,5% về lượng và tăng 70,5% về trị giá so với quý I/2021; cà phê chế biến tăng 12,5%, đạt xấp xỉ 150,1 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu cà phê arabica trong quý I/2022 giảm 5,1% về lượng, nhưng tăng 61,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 20,87 nghìn tấn, trị giá 94,24 triệu USD. Xuất khẩu cà phê excelsa giảm 56,6% về lượng và giảm 41% về trị giá, đạt 95 tấn, trị giá 225 nghìn USD.
Tổng hợp bảng giá cà phê hôm nay trực tuyến trên cả nước và thế giới
Xem thêm: Giá vàng hôm nay
Bảng giá thành cà phê hôm nay ngày 06/10:
Tỉnh/huyện [khu vực khảo sát] |
Giá thu mua VNĐ/kg |
LÂM ĐỒNG |
|
— Bảo Lộc ROBUSTA |
31.100 |
— Di Linh ROBUSTA |
31.100 |
— Lâm Hà ROBUSTA |
31.000 |
ĐẮK LẮK |
|
— Cư M'gar ROBUSTA |
31.800 |
— Ea H'leo ROBUSTA |
31.600 |
— Buôn Hồ ROBUSTA |
31.600 |
GIA LAI |
|
— Pleiku ROBUSTA |
31.400 |
— Ia Grai ROBUSTA |
31.400 |
— Chư Prông ROBUSTA |
31.300 |
ĐẮK NÔNG |
|
— Đắk R'lấp ROBUSTA |
31.300 |
— Gia Nghĩa ROBUSTA |
31.400 |
KON TUM |
|
— Đắk Hà ROBUSTA |
31.200 |
HỒ CHÍ MINH |
|
— R1 |
33.000 |
Tại các nước lớn về cà phê như: Ấn Độ và Brazil sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thị trường giá cà phê trong nước. Khảo sát thị trường cà phê tại các tỉnh thành trọng điểm như Lâm Đồng, ĐẮK LẮK, Gia Lai,..Tại thị trường thế giới trên đà tăng, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2020 tăng 0,30 % giao dịch lên mức 1.334 USD/tấn.
Đưa ra cái nhìn tổng quan về cà phê nguyên liệu tại các tỉnh thành Tây Nguyên.
Xem thêm: Giá heo hơi hôm nay
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Việc nắm bắt được thông tin về giá cà phê sẽ giúp người đọc cập nhật thị trường một cách tốt nhất.
Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng cà phê lớn mạnh nhất trên Thế giới. Về sản lượng cà phê xuất khẩu, Việt Nam chỉ đứng sau duy nhất quốc gia Brazil.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, hay còn được biết với cái tên khác là cà phê vối.
Loại cà phê này có tiêu chuẩn thấp hơn cà phê chè Arabica mà các thị trường Châu Âu hay dùng.
Lượng cà phê tiêu thụ tại thị trường Việt Nam chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 5% trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu.
Xem thêm: Giá xăng hôm nay
Hiện nay giá cà phê hôm nay tại Việt Nam đang có xu hướng biến đổi liên tục đây cũng là xu hướng chung của thị trường thế giới đối với cả hai loại cà phê Robusta và Arabica.
Theo các chuyên giá cà phê trên thế giới, sản lượng cà phê trong niên vụ 2018-2019 có thể đạt 168,05 triệu bao so với niên vụ năm 2017-2018. Sản lượng này đã tăng đáng kể để so với niên vụ trước, trong đó sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất về sản lượng cà phê được ghi nhận tại quốc gia Nam Phi. Sản lượng tăng 4,4% lên mức 42 triệu ba.
Ngoài ra Brazil cũng là một quốc gia có sản lượng cà phê niên vụ 2018-2019 tăng trưởng khá lớn. So với báo cáo tháng 3/2019, sản lượng này được điều chỉnh tăng lên 62,5 triệu bao. Điều này khiến cho sản lượng cà phê trên toàn cầu niên vụ 2017-2018 và 2018-2019 đều có xu hướng tăng.
Trong khi tại các quốc gia Nam Phi đang có sự tăng về sản lượng thì các quốc gia tại châu Á -Thái Bình Dương lại có xu hướng giảm.
Trong đó một thị trường cà phê lớn của Thế Giới là Việt Nam ước tính giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái bởi diện tích gieo trồng đang bị thu hẹp do người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Ngoài ra Indonesia cũng là một quốc gia đang có sản lượng cà phê giảm. Xuất khẩu của quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 4/2018 đến tháng 2/2019 chỉ ở mức 4,75 triệu bao, tức là đã giảm 6,36% so với năm ngoái.
Nắm bắt được thông tin về thị trường cà phê cũng là một trong những cách để người nông dân nói riêng và những người kinh doanh trong lĩnh vực cà phê nói chung có thể để theo dõi được tình hình cà phê tại thị trường trong nước và quốc tế.
Trên thị trường thế giới hiện nay, cà phê Robusta và Arabicađều có xu hướng giảm. Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 18/4/2019, cà phê Robusta giao trong tháng 5 năm 2019 trên sàn giao dịch cà phê London giảm 1,4% xuống còn 1.371 USD/ tấn,cà phê Arabica có sự phục hồi nhẹ 0.5% ở mức 91,6 UScent/pound.
VietnamBiz tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước và quốc tế.
Cà phê hôm nay tăng hay giảm, giá cà phê trực tuyến tại Tây Nguyên hôm nay có giá bao nhiêu? Bản tin giá tiêu hôm nay sẽ cập nhật hằng ngày.
Xem thêm: Lãi suất ngân hàng
FOB [HCM] | 1,321 | Trừ lùi: 80 |
Đắk Lăk | 30,600 | -100 |
Lâm Đồng | 30,200 | -100 |
Gia Lai | 30,500 | -100 |
Đắk Nông | 30,600 | -100 |
Hồ tiêu | 38,000 | 0 |
Tỷ giá USD/VND | 23,125 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD[$]/tấn |
Bảng giá cà phê thế giới trong thời gian qua
Cập nhật bảng giá cà phê thế giới mới nhất ngày hôm nay.
Xem thêm: Tỷ giá USD mới nhất
Giá Cà phê thế Giới | |||||
Ngày | Giá mở | Cao | Thấp | Giá đóng | Thay đổi % |
2020-03-19 | 108.68 | 113.71 | 108.63 | 112.66 | 3.85 |
2020-03-18 | 103.23 | 113.96 | 103.02 | 108.33 | 4.78 |
2020-03-17 | 104.33 | 105.19 | 101.90 | 103.16 | 1 |
2020-03-16 | 106.17 | 107.77 | 104.13 | 104.19 | 2.65 |
2020-03-13 | 110.83 | 113.10 | 106.64 | 106.95 | 2.35 |
2020-03-12 | 110.70 | 110.90 | 107.80 | 109.46 | 2.92 |
2020-03-11 | 114.65 | 116.43 | 111.94 | 112.65 | 1.5 |
2020-03-10 | 108.97 | 116.50 | 108.97 | 114.33 | 4.83 |
2020-03-09 | 103.29 | 111.25 | 102.98 | 108.81 | 1.25 |
2020-03-06 | 112.68 | 114.20 | 106.50 | 107.45 | 4.35 |
2020-03-05 | 116.68 | 118.02 | 111.16 | 112.12 | 4.57 |
2020-03-04 | 120.17 | 122.38 | 117.14 | 117.24 | 2.94 |
2020-03-03 | 117.24 | 122.61 | 117.17 | 120.68 | 3.2 |
2020-03-02 | 112.41 | 117.85 | 111.50 | 116.82 | 3.93 |
2020-02-28 | 108.58 | 112.26 | 106.98 | 112.23 | 2.12 |
2020-02-27 | 110.46 | 113.08 | 109.26 | 109.86 | 0.61 |
2020-02-26 | 106.83 | 111.41 | 106.32 | 110.52 | 02.04 |
2020-02-25 | 108.29 | 108.81 | 105.02 | 108.27 | 0.57 |
2020-02-24 | 108.47 | 108.55 | 104.93 | 107.66 | 2.42 |
2020-02-21 | 105.45 | 110.96 | 105.30 | 110.26 | 4.39 |
2020-02-20 | 108.31 | 108.49 | 104.63 | 105.43 | 2.63 |
2020-02-19 | 108.69 | 109.79 | 107.40 | 108.20 | 0.05 |
2020-02-18 | 112.02 | 113.52 | 106.42 | 108.25 |