Từ trái nghĩa là gì lớp 7

Soạn bài Từ trái nghĩa

Câu 1

I. Lý thuyết

1. Thế nào là từ trái nghĩa? 

Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau.

a] Tìm trong bản dịch thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Tương Như và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San các cặp từ trái nghĩa.

Gợi ý: Các cặp từ trái nghĩa: ngẩng – cúi [Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh]; trẻ – già, đi – trở lại [Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê].

b] Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già.

Gợi ý: trẻ – già trái nghĩa với nhau về tuổi tác; trong trường hợp rau già, cau già, trái nghĩa với già là non[rau non, cau non]

2. Sử dụng từ trái nghĩa

a] Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ trên.

Gợi ý: Về cặp từ trái nghĩa ngẩng – cúi trong bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, hãy đọc đoạn văn sau:

Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,

Cúi đầu nhớ cố hương.

Tất cả diễn ra trong thoáng chốc [ngỡ – ngẩng đầu – cúi đầu] mà sao thấy một nỗi niềm khôn nguôi. Người lữ thứ cô đơn ngẩng đầu nhìn lên nơi mà ánh trăng đến, trăng vẫn sáng hoà điệu cùng những nỗi niềm. Người cúi đầu như sợ phải đối diện với trăng nhưng làm sao ra ngoài được nỗi nhớ. Lời thơ dứt mà mở ra mênh mang hoài cảm.

Bài thơ được làm theo hình thức cổ thể ngũ ngôn tuyệt cú. Cái tự do của hình thức thể hiện [so với Đường luật thì cổ thể không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc] tỏ ra rất có hiệu quả khi diễn đạt mạch cảm xúc tự nhiên. Tuy thế, tác giả cũng đã sử dụng phép đối rất đắc địa ở hai câu cuối: Ngẩng đầu / Cúi đầu, nhìn trăng sáng / nhớ cố hương. Nguyên tắc cho thấy đây là cặp đối rất chỉnh, về mặt từ loại: động từ / động từ [cử đầu / đê đầu, vọng / tư], tính từ / tính từ [mình / cố], danh từ / danh từ [nguyệt / hương]. Về mặt ý nghĩa, cặp đối tạo thành sự sóng đôi: Cảnh / tình [trăng / quê hương]. Sự sóng đôi này chính là cấu tứ của bài thơ. Cảnh gợi tình, trăng gợi nhớ quê hương, rồi đến lúc con người chìm đắm trong nỗi nhớ, trăng thấm đẫm vào hồn. Cái cúi đầu như lặng lẽ, như buồn tủi…

[Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 7, NXB ĐHQG HCM, 2004]

Về cặp từ trẻ – già, đi – trở lại, hãy tham khảo đoạn văn sau:

Hai câu đầu của bài thơ này có hình thức tiểu đối:

Thiếu tiểu li gia / lão đại hồi

[Trẻ đi, già trở lại nhà]

Hương âm vô cải, mấn mao tồi

[Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu]

Hai câu đối, mỗi câu hai vế, mỗi vế có hai bộ phận đối nhau rất chỉnh. Lí gia đối với đại hồi, hương âm đối với mấn mao là chỉnh cả ý lẫn lời; thiếu tiểu đối với lão, vô cải đối với tồi tuy có hơi chênh về lời song về ý rất chỉnh [thiếu tiểu: còn nhỏ; lão: về già; vô cải: không thay đổi; tồi: chỉ sự thay đổi]. Xét về ý nghĩa ngữ pháp, thiếu tiểu và lão đều là chủ ngữ cũng như vô cải và tồi đều là vị ngữ, hai câu đối đọc lên nghe rất hài hoà.

[Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 7, NXB ĐHQG HCM, 2004]

b] Hãy tìm những cặp từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ sau và cho biết tác dụng biểu đạt của chúng.

- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng

- Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay

- Điếc tai cày, sáng tai họ

Gợi ý: Các từ trái nghĩa chủ yếu được sử dụng nhằm tạo mối liên hệ tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

Câu 2

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau:

[1] Chị em như chuối nhiều tàu

Tấm lành che tấm rách, đừng nói nhau nhiều lời

[2] Số cô chẳng giàu thì nghèo,

Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà.

[3] Ba năm được một chuyến sai,

Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.

[4] Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

Gợi ý: Tấm lành – tấm rách, giàu – nghèo, ngắn – dài, đêm – ngày, sáng – tối.

2. Tìm các từ trái nghĩa với những từ in đậm trong các cụm từ sau:

tươi

cá tươi

 

hoa tươi

 

yếu

ăn yếu

 

học lực yếu

 

xấu

chữ xấu

 

đất xấu

 

Gợi ý: Không phải bất kì từ nào trái nghĩa với các từ tươi, yếu, xấu cũng có thể ghép với các tiếng cá, hoa, ăn, học lực, chữ, đất để tạo thành các từ trái nghĩa với cá tươi, hoa tươi, ăn yếu, học lực yếu, chữ xấu, đất xấu, chẳng hạn: không thể nói học lực khoẻ mặc dù khoẻ trái nghĩa với yếu. Các từ có thể tìm được là: cá ươn, hoa héo, ăn khoẻ, học lực giỏi, chữ đẹp, đất tốt.

3. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:

[1] Chân … đá mềm [6] Vô thưởng vô …
[2] Có đi có … [7] Bên … bên khinh
[3] Gần nhà … ngõ [8] Buổi … buổi cái
[4] Mắt nhắm mắt … [9] Bước thấp bước …
[5] Chạy sấp chạy … [10] Chân ướt chân …

Gợi ý: [1] – cứng; [2] – lại; [3] – nhà; [4] – mở; [5] – ngửa; [6] – phạt; [7] – trọng; [8] – đực; [9] – cao; [10] – ráo.

4. Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa.

Gợi ý: Kết hợp giữa những kiến thức về từ trái nghĩa với kiến thức về văn biểu cảm để viết. Không nên quá gò ép trong việc sử dụng từ trái nghĩa, cần phải chú ý đến chủ đề của đoạn, mạch lạc khi triển khai ý.

Tham khảo đoạn văn:

Đối với người, ai làm gì lợi cho nhân dân cho Tổ quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làm gì có hại cho nhân dân và Tổ quốc ta tức là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi cho Tổ quốc cho đồng bào là bạn. Những tư tưởng và hành động có hại cho Tổ quốc và đồng bào là kẻ thù.

[Hồ Chí Minh]

Gợi ý:

- Các từ trái nghĩa: lợi – hại, bạn – kẻ thù.

- Sự sóng đôi của các từ trái nghĩa có tác dụng gây ấn tượng tương phản cho hình tượng, nêu bật được bản chất của cái được nói đến, giúp cho lời văn nhịp nhàng, tăng sức liên kết,…

Loigiaihay.com

Ví dụ: Tìm cặp từ trái nghĩa trong phần dịch thơ bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và phần dịch thơ bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San.

Các cặp từ trái nghĩa:

  • Ngẩng đầu >< cúi đầu
  • Trẻ >< già
  • Đi >< ở lại

Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với rau già, cau già

  • Rau già – rau non
  • Cau già – cau non

Ghi nhớ: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

Các cặp từ trái nghĩa có tác dụng: 

  • Ngẩng - cúi [ ngẩng đầu - cúi đầu ], tạo phép đối, làm nổi bật tình yêu quê hương sâu nặng, thường trực của Lí Bạch -> câu thơ cân đối, nhịp nhàng .
  • Trẻ - già, đi - trở lại, tạo phép đối, khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê, nêu sự đối lập về tuổi tác, vóc dáng con người...-> câu thơ nhịp nhàng, cân xứng. 

Ví dụ: Một số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa:

  • Đầu xuôi đuôi lọt 
  • Sống dở chết dở
  • Ba chìm bảy nổi
  • Sớm nắng chiều mưa 

=> Tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

Ghi nhớ: Từ trái nghĩa được sử dụng trong các thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

a. Chị em như chuối nhiều tàu

Tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nhiều lời

b. Số cô chẳng giàu thì nghèo,

 Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà

c. Ba năm được chuyến một sai

Áo ngắn đi mượn áo dài đi thuê

d. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối

Trả lời:

Những từ trái nghĩa trong các câu ca dao tục ngữ trên:

a. Tấm lành >< tấm rách

b. giàu >< nghèo

c. áo ngắn  >< áo dài

d. Đêm >< ngày, sáng >< tối

  • Cá tươi, hoa tươi
  • Ăn yếu, học lực yếu
  • Chữ xấu, đất xấu

Trả lời:

  • Cá tươi >< cá ươn
  • Hoa tươi >< hoa héo
  • Ăn yếu >< ăn khỏe
  • Học lực yếu >< học lực giỏi
  • Chữ xấu >< chữ đẹp
  • Đất xấu >< đất tốt

Chân cứng đá …             Vô thưởng vô …

Có đi có …                      Bên … bên khinh

Gần nhà … ngõ               Buổi … buổi cái

Mắt nhắm mắt …            Bước thấp bước …

Chạy sấp chạy …            Chân ướt chân …

Trả lời:

Chân cứng đá mềm         Vô thưởng vô phạt

Có đi có lại                      Bên trọng bên khinh

Gần nhà xa ngõ               Buổi đực buổi cái

Mắt nhắm mắt mũi          Bước thấp bước cao

Chạy sấp chạy ngửa        Chân ướt chân ráo

Video liên quan

Chủ Đề