Vãn thượng nghĩa là gì

[TG] - Với đặc điểm lịch sử và địa lý, ngôn ngữ tiếng Việt có nhiều từ được vay mượn từ nước ngoài như Hán, Pháp, Nga, Anh… Trong đó, ngôn ngữ Hán chiếm tỷ lệ cao nhất.

[Hình minh họa]

Theo TS. Hồ Xuân Tuyên, hiện tượng mượn tiếng nước ngoài để làm phong phú thêm tiếng nước ta là chuyện không lạ của mọi ngôn ngữ trên thế giới. Tiếng Việt cũng không nằm ngoài quy luật này. Gần một nghìn năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ, nhưng tiếng Việt của chúng ta đã có một sức sống mãnh liệt, không bị đồng hóa, mà ngược lại, chúng ta đã mượn ngôn ngữ Hán để phát triển ngôn ngữ Việt của mình và vẫn giữ được bản sắc dân tộc.

Bác Hồ đã từng căn dặn: “Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc phải mượn tiếng nước khác, nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có chừng có mực. [...] Chúng ta không chống mượn tiếng ngoại quốc để làm cho tiếng ta đầy đủ thêm. Nhưng chúng ta phải chống cách mượn không phải lối, mượn đến nỗi bỏ cả tiếng ta, đến nỗi quần chúng không hiểu”[1]. Cùng với phê phán một số người sính chữ Hán một cách “vô lối” [ví dụ: “ không nói mà nói ...], thì Người cũng cho rằng “Nhưng sẽ “tả” quá nếu những chữ Hán đã hóa thành tiếng ta, ai cũng hiểu, mà cố ý không dùng. Thí dụ: mà nói , thì nói . Thế cũng là tếu”.

Trong quá trình tiếp biến, có nhiều từ Hán sau khi được Việt hóa trở nên thông dụng, không còn là nghĩa gốc [thậm chí trái nghĩa với nguyên gốc], nhưng chúng ta vẫn chấp nhận. Ví dụ, từ “ nguyên nghĩa là khi nói đến những người lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng, bí bách [tác phẩm của Victor Hugo, trong thời kỳ đầu dịch sang tiếng Việt có tên là ], nhưng theo thời gian, chúng ta lại sử dụng từ “khốn nạn” nhằm ám chỉ sự . Hoặc, cụm từ nguyên nghĩa tiếng Hán nhằm nói [“ là ], thì chúng ta đã “Việt hóa” để hiểu là ...

Tuy nhiên, ngoài những từ đã “hoàn toàn Việt hóa”, chuyển nghĩa và trở nên phổ biến, vẫn còn khá nhiều từ Hán Việt mà chúng ta đã và đang vô tình sử dụng không chuẩn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia ngôn ngữ học về lịch sử, tính tiếp biến, những vấn đề cần lưu ý trong sử dụng từ Hán Việt... ở đây xin dẫn lại 2 hình thức “sai điển hình” mà hiện nay không ít phương tiện báo chí - truyền thông thường mắc phải.

Sai vì sử dụng thừa, lặp từ. Ví dụ: [“hậu” đã có nghĩa là “phía sau”]; [“vị” nghĩa là chưa tới, “trẻ em” - trẻ con thì đương nhiên chưa tới “thành niên”, vì thế, đã viết “trẻ em” thì không thêm “vị thành niên”]; S [“giang” là “sông”, “hà” cũng có nghĩa là “sông”, đã viết “sông Đà” thì thôi “Đà Giang”, “sông Hồng” thì thôi “Hồng hà”]...

Có thể liệt kê hàng loạt ví dụ khác như: ; ; bình an; toàn thể ta; : ...

Sai vì thói quen và không hiểu nghĩa. Ví dụ: “là [khi nói có thể hiểu là ] còn là [“mại dâm”], nhưng vẫn có những bài báo “lẫn lộn” giữa “mua” và “bán” [“khuyến mãi” thì viết thành “khuyến mại”; “mãi dâm”- đối tượng đi thành “mại dâm” - đối tượng đi ...]

Thậm chí, đã có bài báo, văn bản viết là “phải khắc phục cho được những biểu hiện trước khó khăn của cơ sở...”, mà không hiểu rằng “là thuật ngữ chỉ một bộ phận của cơ thể của con người, còn mới là từ Hán Việt mang nghĩa là

Tương tự, viết/nói là đúng, nhưng nhiều người lại “sửa” thành ; lại viết thành ; viết thành ; viết thành thànhlẫn lộn giữa

Mặc dù với người “dễ tính” thì những điều chưa đúng nêu trên vẫn có thể chấp nhận được! Tuy nhiên, rất nên chấn chỉnh đối với những “lỗi cơ bản” - khi nó chưa trở thành “cái phổ biến” trong cách hiểu của mọi tầng lớp nhân dân. Nhà ngôn ngữ học người Pháp gốc Thuỵ Sĩ Charles Bally từng viết: “Ngôn ngữ ngày mai được chuẩn bị trong một loạt những cái sai của ngôn ngữ ngày hôm nay”. Điều này có nghĩa là những cách nói sai hiện nay nếu không chấn chỉnh kịp thời thì sẽ trở thành những cách nói đúng trong tương lai!./.

________________________

[1] Hồ Chí Minh: , Nxb. Chính trị quốc gia, H, 1995, t.5, tr.299.

Minh Triết

Việt Trung Trung Việt Hán Việt Chữ Nôm

Bạn đang chọn từ điển Hán-Việt, hãy nhập từ khóa để tra.

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ thượng trong từ Hán Việt và cách phát âm thượng từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ thượng từ Hán Việt nghĩa là gì.

thượng [âm Bắc Kinh]
thượng [âm Hồng Kông/Quảng Đông].


  • gia nã đại từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • ai tích từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • chính sự từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • cân nhục từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • tức khắc từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ thượng nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt [詞漢越/词汉越] là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt [một trong ba loại từ Hán Việt] nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2022.

    Video liên quan

    Chủ Đề