Vì sao phạm vi áp dụng thuế gtgt lại rộng

Đối với các trường hợp DN, hộ kinh doanh cố tình không xuất hoá đơn giảm thuế GTGT sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật

Tổng cục Thuế vừa ban hành Công điện số 02/CĐ-TCT về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Công điện của nêu rõ: Qua kiểm tra, nắm bắt thông tin, vẫn còn một số trường hợp DN, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chưa xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% [đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%] theo quy định tại Nghị định 15/NĐ-CP của Chính phủ.

Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo các phòng, các Chi cục Thuế cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền, phổ biến cho người dân, DN trên địa bàn quản lý; bám sát địa bàn, người nộp thuế để hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách của Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các DN, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế GTGT trên địa bàn để thực hiện đúng quy định về giảm 2% thuế suất thuế GTGT trong năm 2022 theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm chính sách hỗ trợ của Quốc hội, Chính phủ thực chất đi vào cuộc sống. Đối với các trường hợp cố tình vi phạm, phải xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.

Trước đó [ngày 27/1], để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập hóa đơn đáp ứng quy định giảm mức thuế suất GTGT, Tổng cục Thuế có thông báo về việc nâng cấp giải pháp lập hóa đơn điện tử theo đó: Đối với người nộp thuế đang sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1209/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng: Bổ sung thêm mức thuế suất 8% [tương tự như mức thuế suất 5%, 10%] để người sử dụng lựa chọn khi lập hóa đơn trực tiếp trên hệ thống của cơ quan thuế. Tiếp nhận dữ liệu hóa đơn áp dụng thuế suất 8% đối với hóa đơn không lập trực tiếp trên hệ thống của cơ quan thuế.

Đối với người nộp thuế lập hóa đơn theo khuyến nghị thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC và công cụ hiển thị nội dung hóa đơn đối với các hóa đơn được lập theo khuyến nghị của cơ quan thuế, Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng để bổ sung thêm mức thuế suất 8% [tương tự như mức thuế suất 5%, 10%] và hiển thị nội dung đối với hóa đơn áp dụng thuế suất 8%.

Tổng cục Thuế cũng đã đề nghị các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thực hiện nâng cấp giải pháp hóa đơn điện tử để hỗ trợ người nộp thuế [cơ sở kinh doanh] áp dụng lập hoá đơn theo quy định.

Theo tính toán của Bộ Tài chính, đây là lần đầu tiên thuế GTGT giảm đồng bộ từ khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công tiêu dùng. 

Số tiền thuế được hỗ trợ này sẽ góp phần giúp DN, tổ chức và người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch COVID-19. 

Việc khách hàng được hưởng lợi góp phần kích cầu tiêu dùng, qua đó đóng góp vào kết quả khôi phục tăng trưởng kinh tế của đất nước sau dịch bệnh và góp phần thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô.

Anh Minh


“Tại châu Á-Thái Bình Dương, các nhà chức trách đang xem xét kỹ hơn các dịch vụ công nghệ số từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng [B2C] trong nước của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, cũng như việc nhập khẩu hàng hóa giá trị thấp. Loại thứ hai thường được đặt hàng trực tuyến qua các nền tảng trực tuyến và có thể không chịu thuế VAT trong quá trình nhập khẩu do các ngưỡng có liên quan. Trong nhiều trường hợp, các giao dịch B2C đã vượt qua các lỗ hổng, vì luật chỉ đánh thuế B2B thông qua một ‘khoản phí trả ngược’”. Các thay đổi quy tắc và thuế suất cho cả hai đang hoặc sắp diễn ra ở Trung Quốc, Malaysia và Singapore, cùng với nhiều nước khác, theo Bromley. 

4. Gian lận thuế VAT còn sống và sống khỏe 

Khi các quốc gia chuyển sang thuế VAT đối với phần lớn doanh thu thuế của họ, gian lận thuế VAT là khi một doanh nghiệp đưa ra yêu cầu hoàn khoản thuế VAT mà chưa bao giờ được nộp, hoặc không chuyển số thuế VAT mà doanh nghiệp đã thu được từ khách hàng của mình, cho chính phủ sở tại - đang trở thành tâm điểm chú ý. 

Vấn đề này phổ biến ở các quốc gia đang phát triển. Ủy ban Kinh tế của Liên Hợp Quốc về châu Mỹ Latinh và Caribê [ECLAC] cho biết3 các vụ trốn thuế VAT trên khắp châu Mỹ Latinh đã gia tăng đáng kể, gây thất thu lên đến 120 tỷ USD trong năm 2015. 

Ở các nền kinh tế phát triển hơn, đã có một số thành công trong việc giảm gian lận thuế VAT. Chẳng hạn Ủy ban châu Âu ước tính họ đã giảm khoảng cách VAT - chênh lệch giữa doanh thu VAT dự kiến ​​và số doanh thu thực sự thu được - từ 161 tỷ đô la Mỹ năm 2016 xuống còn 150 tỷ đô la Mỹ trong năm 2017. 

Do đó, các chính phủ đang tập trung nhiều thời gian và nỗ lực hơn vào việc giảm gian lận thuế VAT bằng cách đại tu các hệ thống của họ. Đổi lại, điều này gây áp lực lên các doanh nghiệp để theo kịp với cơ quan thuế, do các cơ quan này thay đổi các hệ thống và áp dụng công nghệ mới nhất.  

5. Yêu cầu báo cáo công nghệ số và tuân thủ đang tăng lên 

Chủ yếu để đối phó với sự gia tăng gian lận thuế VAT, nhưng cũng xuất phát từ sự gia tăng của nền kinh tế công nghệ số và mong muốn chung của các cơ quan thuế để giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả, thuế VAT chuyển sang “công nghệ số”. 

Tuân thủ thuế VAT truyền thống từng là một việc tương đối thoải mái. “Việc khai báo thuế luôn luôn có bản chất tóm lược, không quá nhiều chi tiết,” ông Dossche nói.” Bạn có thể đóng sổ công ty vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo và sau đó vẫn còn 10 đến 20 ngày để chỉnh sửa trước khi nộp các tờ khai thuế VAT của bạn.” 

Nhưng nay không còn như thế nữa: “Những gì chúng tôi hiện đang nhìn thấy là sự chuyển đổi sang báo cáo thuế VAT công nghệ số hoàn toàn theo thời gian thực, và quá trình này sẽ còn nhanh hơn nữa” ông Vandenplas nói. “Bạn sẽ không còn thời gian để chỉnh sửa trước khi nộp các báo cáo công nghệ số này. Mỗi quốc gia sẽ có các quy tắc riêng để giải quyết các lỗi hoặc cập nhật – nộp tiền phạt và đánh giá cho những sai sót có thể sẽ xảy ra thường xuyên hơn.” 

Thuế giá trị gia tăng [GTGT] tác động đến hầu hết các đối tượng trong xã hội. Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi, bổ sung 2016 điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực này. Bài viết dưới đây tổng hợp các vấn đề pháp lý cơ bản, liên quan mật thiết đến đời sống người dân của pháp luật thuế GTGT.

1. Thuế GTGT là gì?
 

Thuế GTGT trong Tiếng Anh là Value Added Tax [VAT] hay còn được biết đến là Goods and Services Tax. Thuế GTGT có nguồn gốc từ nước Pháp, đến nay đã được áp dụng rộng rãi tại khoảng 130 quốc gia trên thế giới.

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Một điểm đặc trưng khác, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế GTGT, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.


2. Đối tượng nào không phải nộp thuế GTGT?
 

Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế trực tiếp với cơ quan Nhà nước. Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chính là người có nghĩa vụ đóng thuế.

Theo quy định Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016, hầu hết các sản phẩm tiêu dùng, sản xuất hiện nay đều là đối tượng chịu thuế GTGT.

Một số đối tượng không chịu thuế quy định cụ thể tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, gồm: Nông, thủy sản chưa chế biến; vật nuôi, giống cây trồng; muối; dịch vụ tín dụng; dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng;…

Ngoài ra, Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định một số trường hợp cụ thể mà tổ chức, cá nhân không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, gồm:

- Nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền;

- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản;

- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng liệt kê một số trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định:

- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;

- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;

- Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;

- Nhận các khoản thù lao từ cơ quan Nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan Nhà nước …


3. Căn cứ tính thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ
 

Thuế GTGT được tính dựa trên giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 quy định giá tính thuế bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh, sản xuất được hưởng. Đơn vị tính thuế GTGT là đồng Việt Nam.

Chi tiết giá hàng hóa, dịch vụ được sử dụng làm căn cứ tính thuế GTGT quy định trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT; Sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc/và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc/và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT;

- Hàng hóa nhập khẩu: Giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu hoặc/và thuế bảo vệ môi trường hoặc/và thuế tiêu thụ đặc biệt [nếu có];

- Hoạt động cho thuê tài sản: Số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;

- Hàng hóa bán trả góp, trả chậm: Giá bán theo phương thức trả một lần chưa có thuế GTGT, không gồm lãi trả góp, trả chậm;

- Gia công hàng hóa: Giá gia công chưa có thuế GTGT;

- Hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính theo công thức:

Giá chưa có thuế GTGT    =

Giá thanh toán

1 + Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ [%]

3 mức thuế suất 0%, 5% và 10% áp dụng ra sao?

Thuế suất được hiểu là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế. Định mức thu thuế tính trên khối lượng thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế.

Luật Thuế GTGT hiện hành quy định áp dụng 03 mức thuế suất: 0%, 5% và 10% với những quy định cụ thể như sau:

- Thuế suất 0% được áp dụng đối với sản phẩm xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa không chịu thuế GTGT. Thông tư 130/216/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: Tái bảo hiểm; chuyển giao công nghệ ra nước ngoài; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu; …

- Thuế suất 5%: Áp dụng với các sản phẩm quy định tại Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC như sau: Nước sạch sinh hoạt, phân bón, nông sản, thủy sản, quặng, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, …

- Thuế suất 10%: Được áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ không áp dụng 2 mức thuế suất 0% và 5%.


4. Cách tính thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
 

Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định 02 phương pháp tính thuế GTGT bao gồm: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 về đối tượng áp dụng, cách tính đối với mỗi phương pháp:

Phương pháp khấu trừ thuế

- Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định pháp luật: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; Cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng tự nguyện.

- Cách tính:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới 01 tỷ đồng; hộ, cá nhân kinh doanh; người nước ngoài kinh doanh, không thường trú nhưng có doanh thu tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ…

- Cách tính:

Số thuế GTGT phải nộp  =       Doanh thu                   x        Tỷ lệ %

Trong đó, tỷ lệ % được quy định như sau:

- Phân phối và cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP [được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 119/2014/TT-BTC cũng quy định cách tính đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, như sau:

Số thuế GTGT phải nộp  =      [Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào]  x  Thuế suất thuế GTGT

Như vậy, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ có thể thực hiện phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Doanh nghiệp có doanh thu dưới 01 tỷ đồng có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp trên, trường hợp chọn phương pháp khấu trừ thuế thì phải đăng ký trước.


5. 3 trường hợp hoàn thuế GTGT phổ biến nhất
 

Các trường hợp được hoàn thuế GTGT quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 và một số văn bản hướng dẫn liên quan.

Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh chưa được khấu trừ hết thuế

Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016 thì cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/07/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục II Chương III Thông tư 219/2013/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC].

Trường hợp 2: Đơn vị xuất khẩu chưa được khấu trừ thuế từ 300 triệu đồng

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.

Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định:

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì thực hiện kê khai riêng và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động kinh doanh đang thực hiện, trừ trường hợp:

- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với 04 trường hợp quy định cụ thể tại Thông tư;

- Dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, nếu nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo…

Bên cạnh 03 trường hợp phổ biến trên, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 còn quy định 04 trường hợp khác được hoàn thuế GTGT.


6. Chậm nộp hồ sơ khai thuế, phạt đến 5 triệu đồng
 

Mức xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế được Bộ Tài chính quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, cụ thể:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01-05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ…;

- Phạt tiền 3,5 triệu đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2 triệu đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40-90 ngày;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 13 Thông tư;

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp [trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế];

+ Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp Hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

Trên đây là 06 thông tin cơ bản, quan trọng nhất về thuế GTGT được LuatVietnam tổng hợp. Ngoài ra, trên cơ sở dữ liệu của LuatVietnam hiện nay đã cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực THUẾ - PHÍ - LỆ PHÍ, quý khách hàng quan tâm có thể tham khảo thêm tại đây.

Xem thêm:

Thủ tục thuế ban đầu đối với doanh nghiệp mới thành lập 2018

Luật Thuế thu nhập cá nhân: 8 nội dung cần biết trong năm 2018

Những loại thuế phải nộp sau khi thành lập doanh nghiệp

Thuế nhà thầu: Doanh nghiệp và người nước ngoài nào phải nộp?

LuatVietnam

Video liên quan

Chủ Đề