Vượt bên phải trong trường hợp không được phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Hỏi: Tuần trước, tôi có điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường. Mặc dù khi đó, tôi điều khiển xe mô tô di chuyển đúng làn đường, đúng tốc độ thì bỗng nhiên xe ô tô phía trước chạy chậm lại, tôi không kịp xử lý nên đã vượt phải xe ô tô khi chưa được xe ô tô đồng ý. Ngay sau đó, tôi bị Cảnh sát giao thông giữ lại và lập biên bản xử phạt 500.000 đồng với lỗi vượt xe sai quy định. Theo Cảnh sát giao thông thì tôi phải vượt về bên trái ô tô đó. Tôi muốn biết việc xử phạt tôi như vậy có đúng không?

Trả lời:

- Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về vượt xe như sau:

“1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải."

- Điểm b khoản 1, điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trong đó quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h] Vượt bên phải trong trường hợp không được phép”.

- Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Làm chết người;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d] Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a] Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b] Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c] Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d] Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ] Làm chết 02 người;

e] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g] Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a] Làm chết 03 người trở lên;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c] Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định của pháp luật thì hành vi điều khiển xe mô tô vượt bên phải là vi phạm pháp luật về giao thông; trường hợp không được phép vượt xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ vào mức độ và hậu quả của hành vi vượt xe không đúng quy định gây ra tai nạn giao thông để xác định mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 [được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017].

Xin chào tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi những trường hợp nào được phép vượt phải? Tôi là người điều khiển xe máy bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi vượt bên phải trong các trường hợp không được phép thì mức phạt như thế nào? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

  • Vượt xe khác không đúng quy định
  • Xử phạt lỗi đi ô tô vượt xe trong trường hợp không được vượt xe
  • Quy định về trường hợp cấm vượt xe

Tư vấn giao thông đường bộ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về vượt xe

Căn cứ theo quy định tại khoản khoản 4 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

“Điều 14. Vượt xe

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a] Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b] Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c] Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.”

Như vậy chỉ những trường hợp theo quy định trên người điều khiển phương tiện mới được phép vượt bên phải. Do đó, nếu bạn vi phạm bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. 

Thứ hai, mức phạt xe máy vượt bên phải trong các trường hợp không được phép:

Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h] Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;”

Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn là người điều khiển xe máy bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi vượt bên phải trong các trường hợp không được phép. Do đó, với hành vi này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Kết luận

Mức phạt xe máy vượt bên phải trong các trường hợp không được phép được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là bài viết về vấn đề xe máy vượt bên phải trong các trường hợp không được phép bị phạt thế nào? Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

Mức phạt ô tô vượt xe trên cầu hẹp chỉ có một làn xe

Mức phạt ô tô vượt xe tại nơi đường giao nhau

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Chủ Đề