Bài giảng cơ học đất đại học giao thông vận tải

Kết quả 1-12 trong khoảng 33

  • Cơ học đất [giản lược]

    Với khoảng 200 trang, với nhan đề Cơ học đất giản lược tác giả chưa muốn trình bày sâu các lý thuyết tính toán cao. Nội dung đủ đáp ứng không chỉ cho người sinh viên năm hai, mà còn có thể hữu ích cho ngay người kỹ sư xây dựng.

     139 p hcmutrans 04/03/2014 572 27

    Từ khóa: Cơ học, cơ học đất, xây dựng

  • Bài giảng cơ học đất

    Cơ học đất là một nhánh liên ngành của cơ học ứng dụng, địa chất công trình nghiên cứu các tính chất vật lý, cơ học của đất để áp dụng vào mục đích xây dựng, các nguyên nhân quyết định các đặc trưng đó, nghiên cứu trạng thái ứng suất - biến dạng của đất, cường độ chống cắt, áp lực hông của đất [tường chắn], sức chịu tải...

     151 p hcmutrans 28/05/2012 845 122

    Từ khóa: Bài giảng, cơ học đất, cơ học ứng dụng, Tài liệu thi công xây dựng, địa chất xây dựng, kết cấu đất

  • Bài giảng Cơ học đất

    Cơ học đất là một nhánh liên ngành của cơ học ứng dụng, địa chất công trình nghiên cứu các tính chất vật lý, cơ học của đất để áp dụng vào mục đích xây dựng, các nguyên nhân quyết định các đặc trưng đó, nghiên cứu trạng thái ứng suất - biến dạng của đất, cường độ chống cắt, áp lực hông của đất [tường chắn], sức chịu tải...

     101 p hcmutrans 28/05/2012 1127 85

    Từ khóa: Giáo trình xây dựng, cơ học đất, nền móng công trình, áp lực đất, tìm hiểu cơ học đất, nghiên cứu cơ học đất

  • 1
  • 2
  • 3

89
735 KB
0
13

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 89 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình cơ học đất - địa chất được biên soạn làm cơ sở cho việc giảng dạy và học tập môn học Cơ học đất và địa chất công trình của học viên hệ trung học cầu đường của trường Trung học Cầu đường và dạy nghề thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Giáo trình gồm 8 chương: Chương 1. Các tính chất vật lý của đất Chương 2. Các tính chất cơ học của đất Chương 3. Phân bố ứng suất trong đất Chương 4. Biến dạng lún của nền Chương 5. Sức chịu tải của đất nền Chương 6. Ổn định của mái đất Chương 7. Áp lực đất lên tường chắn Chương 8. Khái niệm địa chất tự nhiên và địa chất công trình Phần phụ lục. Thí nghiệm xác định một số chỉ tiêu vật lý của đất Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông đường bộ và các giáo trình địa chất công trình, giáo trình cơ học đất đã và đang được giảng dạy tại các trường chuyên nghiệp nghành Giao thông vận tải. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp để xây dựng nội dung cuốn giáo trình. Song do trình đọ có hạn, nên trong giáo trình không tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong các đồng chí tiếp tục đóng góp các ý kiến để chúng tôi tu chỉnh nội dung giáo trình hoàn chỉnh hơn nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và học tập trong nhà trường. TÁC GIẢ BÀI MỞ ĐẦU 1.Đối tượng nghiên cứu của môn học Đối tượng nghiên cứu của môn học là đất đá thiên nhiên lớp trên cùng của vỏ trái đất. Đối với nghành xây dựng các côngtrình giao thông cần phải nắm vững những khái niệm cơ bản về địa chất công trình, quá trình hình thành đất tạo ra nhiều loại đất có tính chất khác nhau. Đất không phải là vật thể liên tục, mà là vật thể do nhiều hạt khoáng vật bé, có kích thước khác nhau hợp thành. Các hạt này tạo thành một khung kết cấu có nhiều lỗ hổng, trong đó thường chứa nước và khí. Trong khung kết cấu, các hạt đất có thể sắp xếp rời rạc hoặc được gắn kết liền với nhau bởi những liên kết yếu hơn rất nhiều so với cường đọ bản thân hạt. Chính những đặc điểm đó làm cho đất có những tính chất khác hẳn so với các vật liệu khác, đồng thời làm cho các hiên tượng cơ học xảy ra trong đất theo những quy luật đặc thù riêng. Để sử dụng đất vào xây dựng công trình giao thông được tốt, cần phải xác định được sức chịu tải và biến dạng của đất dưới tác dụng của tải trọng và áp lực của nó lên các vật chắn. 2. Nội dung và đặc điểm của môn học Cơ học đất - địa chất là môn học khoa học nghiên cứu các quá trình địa chất tự nhiên và các quá trình cơ học xảy ra trong đất dưới ảnh hưởng của các tác dụng bên trong vàbên ngoài, tìm ra các quy luật tương ứng và vận dụng các quy luật đó để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc xây dựng công trình giao thông. Nhiệm vụ của môn học là xác định quy luật hoạt động của các hiện tượng địa chất tự nhiên tác dụng đến công trình xây dựng. Việc xác định các quy luật cơ bản của các qúa trình cơ học xảy ra trong đất và các đặc trưng tính toán của đất là một vật thể phân tán phức tạp, nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng của đất ở các giai đoạn biến dạng khác nhau, giải quyết các vấn đề về cường độ chịu tải và ổn định của các khối đất cũng như vấn đề áp lực của đất lên vật chắn. Đặc điểm của môn học là nghiên cứu một đối tượng rất phức tạp, gồm nhiều thành phần với các tính chất khác nhau, đồng thời lại phụ thuộc chặt chẽ với các điều kiện xung quanh. Chính vì vậy trong khi nghiên cứu môn học thì bên cạnh việc sử dụng phương pháp lý thuyết còn phải hết sức coi trọng phương pháp thực nghiệm ở trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường. MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG LỜI NÓI ĐẦU BÀI MỞ ĐẦU Chương 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 Chương 2 2.1 2.2 2.3 2.4 Chương 3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Chương 4 4.1 4.2 4.3 Chương 5 5.1 5.2 TRANG 5 6 CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT 7 Sự hình thành đất Các thành phần chủ yếu của đất Kết cấu của đất Các chỉ tiêu vật lý của đất Các chỉ tiêu trạng thái của đất Phân loại đất Câu hỏi bài tập 7 7 9 10 13 15 15 CÁC TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA ĐẤT 16 Tính chất chịu nén của đất Tính chất thấm của đất Cường độ chống cắt của đất Tính chất đầm nén của đất đắp Câu hỏi bài tập 16 20 21 24 24 PHÂN BỐ ỨNG SUẤT TRONG ĐẤT 25 Khái niệm Phân bố ứng suất do trọng lượng bản thân đất gây ra Phân bố ứng suất do tải trọng ngoài gây nên trong nền đồng nhất Phân bố ứng suất do tải trọng ngoài gây nên trong nền không đồng nhất Phân bố ứng suất tiếp xúc dưới đáy móng Câu hỏi bài tập 25 25 BIẾN DẠNG LÚN CỦA NỀN 41 Khái niệm Tính lún cuối cùng theo quy phạm 22 – TCN – 18 -79 Tính lún theo phương pháp cộng lún từng lớp Câu hỏi bài tập 41 41 42 45 SỨC CHỊU TẢI CỦA ĐẤT NỀN 46 Khái niệm Xác định tải trọng tới dẻo 46 46 26 37 38 40 5.3 5.4 5.5 Chương 6 6.1 6.2 6.3 6.4 Chương 7 7.1 7.2 Chương 8 8.1 8.2 8.3 8.4 8.5 8.6 8.7 8.8 8.9 Xác định tải trọng giới hạn Quy định sức chịu tải của đất nền Kiểm toán cường độ đất nền Câu hỏi bài tập 47 51 53 55 ỔN ĐỊNH CỦA MÁI ĐẤT 56 Khái niệm Ổn định của mái đất dính Ổn định của mái đất rời Các biện pháp đề phòng và chống đất trượt Câu hỏi bài tập 56 56 59 61 64 ÁP LỰC ĐẤT LÊN TƯỜNG CHẮN 65 Khái niệm Xác định áp lực đất lên tường chắn Câu hỏi bài tập KHÁI NIỆM ĐỊA CHẤT TỰ NHIÊN VÀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH Tác dụng của phong hóa Tác dụng địa chất của mương xói Tác dụng địa chất của dòng sông Tác dụng địa chất của biển và hồ Đầm lầy Hiện tượng Kás-tơ Hiện tượng cát chảy Hiện tượng đất trượt Khái niệm về khảo sát địa chất công trình Câu hỏi bài tập Hướng dẫn thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất Tài liệu tham khảo 65 66 73 74 74 75 76 77 79 79 80 80 81 82 85 91 Chương 1 CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT 1.1. Sự hình thành đất Thành phần chủ yếu của đất là các hạt đất, các hạt đất có kích thước to nhỏ khác nhau, chúng được tạo nên do sự phá hoại các tầng lớp đất đá ban đầu bởi các tác dụng vật lý, hoá học, quá trình này gọi là quá trình phong hoá. Quá trình phong hoá đất đá được phân làm ba loại là: Phong hoá vật lý, Phong hoá hoá học và phong hoá sinh học. Ba loại phong hoá trên thường tác dụng đồng thời trong thời gian dài làm cho các lớp đá trên mặt bị vỡ vụn, sau đó do tác dụng của dòng nước của gió làm các hạt đó bị cuốn đi nơi khác. Tuỳ theo kích thước các hạt to nhỏ mà trong quá trình di chuyển chúng sedx lắng đọng lại hoặc rơi xuống tạo thành các tầng lớp đất khác nhau. Quá trình di chuyển và lắng đọng sản phẩm phong hoá gọi là trầm tích, ba phần tư bề mặt lục địa được bao phủ bởi các lớp đất đá trầm tích, phần còn lại là các vùng còn giữ được thành phần khoáng chất như đá gốc hoặc thay đổi ít. Các hạt lắng đọng chồng chất lên nhau, giữa chúng không có lực liên kết đó là các lớp đất cát, cuội, sỏi, loại này nói chung là đất rời. Các hạt nhỏ với kích thước vài phần nghìn mm thường có tính keo dính và tích điện, khi lắng đọng chúng liên kết với nhau thành các tầng đất gọi chung là đất dính hoặc đất sét. 1-2. Các thành phần chủ yếu của đất Thành phần chủ yếu của đất là các hạt đất, Các hạt đất có kích thước và hình dáng khác nhau nên khi sắp xếp với nhau sẽ tồn tại các khe rỗng, các khe rỗng này trong tự nhiên thường có nước và không khí. Nước và không khí trong các khe rỗng có ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất của đất vì vậy khi nghiên cứu đất phải sét tới các phần này, vì vậy đất là vật thể ba pha: Pha cứng là hạt đất, Pha lỏng là nước trong khe rỗng, pha khí là khí trong khe rỗng. 1.2.1. Hạt đất Hạt đất là thành phần chủ yếu ciủa đất. Khi chịu lực tác dụng bên ngoài lên mặt đất thì các hạt đất cùng chịu lực, vì vậy người ta gọi tập hợp các hạt đất là khung cốt của đất. Các hạt đất có hình dạng và kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào tác động của quá trình phong hoá và quá trình di chuyển, lắng đọng. Để phân loại và gọi tên các hạt đất, người ta dùng khái niệm đường kính trung bình của hạt, đây là đường kính của vòng tròn bao quanh tiết diện lớn nhất của hạt đất ấy [hình 1-1] a, b, c, D D D Hình 1.1 Theo quy trình quy phạm hiện nay tên các hạt đất được gọi theo bảng 1-1 Bảng 1-1: Tên hạt đát gọi theo đường kính trung bình TÊN HẠT ĐẤT KÍCH THƯỚC HẠT [MM] Đá tảng Hạt cuội Hạt sỏi Hạt cát Hạt bụi Hạt sét > 200 200 – 10 10 – 2 2 – 0.1 0.1 – 0.005 < 0.005 Các hạt đất có kích thước càng lớn thì thành phần khoáng vật càng giống đá gốc còn các hạt có kích thước càng nhỏ thì các thành phần khoáng vật bị biến chất và được gọi là khoáng vật thứ sinh. Những hạt lớn như cát, cuội, sỏi có thành phần khoáng vật giống đá gốc, khi sắp xếp cạnh nhau thì giữa chúng không có lực liên kết loại này gọi chung là đất hạt rời. Khi số lượng các hạt sét và hạt keo có một tỷ lệ nhất định ở trong đất thì có hiện tượng các hạt dính kết với nhau thành từng lớp hoặc từng khối, loại này gọi chung là đất dính. 1.2.2. Nước trong đất Nước trong đất có ảnh hưởng lớn đến tính chất chịu lực của đất, nước được tồn tại trong đất dưới nhiều dạng khác nhau, với mỗi dạng đều có ảnh hưởng nhất định đến các tính chất khác nhau của đất ngưới ta phân ra làm ba dạng sau a, Nước trong khoáng vật của hạt đất Đây là loại nước nằm trong tinh thể khoáng vật của hạt đất, nó tồn tại dưới dạng phân tử H2O hoặc ở dạng i-on H+ và OH-. Loại nước này ít ảnh hưởng đến tính chất cơ học của đất. b, Nước kết hợp mặt ngoài của đất Đây là loại nước được giữ lại trên bề mặt hạt đất dưới tác dụng của các lực hoá lý. Tuỳ theo mức độ kết hợp mạnh yếu khác nhau thì được phân thành 2 loại: - Nước hút bám: Là loại nước bám rất chặt vào ngay mặt ngoài hạt đất, nó không thể trực tiếp di chuyển từ hạt này sang hạt khác mà chỉ di chuyển dưới dạng bay hơi. - Nước màng mỏng: Là loại nước bao ở phía ngoài nước hút bám. Loại nước này ít ảnh hưởng đến tính chất cơ học của đất. c, Nước tự do Đây là loại nước nằm ngoài phạm vi lực hút phân tử, loại này được phân thành 2 loại là: Nước trọng lực và nước mao dẫn. - Nước trọng lực: Là nước tự nhiên nằm trong các khe hổng của đất, nó có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác dướic tác dụng của trọng lực, thường được gọi là nước ngầm hoặc nước mạch. Khi chảy qua các lỗ hổng, với tốc độ thấm lớn nó có thể sinh ra áp lực thuỷ động lên các hạt đất. - Nước mao dẫn: là nước dâng lên theo các đường lỗ hổng giữa các hạt đất dưới tác dụng của lực mao dẫn. Nước mao dẫn làm tăng độ ẩm của đất, làm giảm sức chịu tải của nền, làm tăng trọng lượng riêng của đất. Loại nước này có ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất cơ học của đất. 1.2.3. Khí trong đất Nếu trong các lỗ hổng của đất không có nước thì khí chiếm chỗ trong các lỗ hổng ấy. trong đất có hai loại khí là khí tự do và khí hoà tan trong nước. Nói chung thành phần của khí ít ảnh hưởng đến tính chất cơ học của đất, nó chỉ ảnh hưởng đến tính thấm nước của đất, cản trở dòng thấm của nước. 1.3. Kết cấu của đất Kết cấu của đất là sự sắp xếp các hạt đất với nhau, có ảnh hưởng đáng kể tới các tính chất vật lý và cơ học của đất. Kết cấu của đất phụ thuộc vào quá trinhg hình thành và tồn tại rất lâu nên rất đa dạng. Người ta thường phân kết cấu của đất thành ba loại sau: 1.3.1. Kết cấu hạt đơn Loại này được hình thành do sự chìm lắng các hạt tương đối lớn trong môi trường nước. Những hạt này được sắp xếp cạnh nhau, giữa chúng không có lực liên kết [hình 12a] a, b, c, Hình 1.2 Kết cấu hạt đơn thường thấy trong các loại đất bụi, đất cát và cuội sỏi. Kết cấu hạt đơn còn được phân ra là kết cấu xốp và kết cấu chặt - Kết cấu xốp là sự sắp xếp các hạt một cách rời rạc, giữa chúng thường có lỗ hổng lớn. Loại đất này chịu lực yếu, gây lún lớn. - Kết cấu chặt là sự sắp xếp các hạt liền khít và được chèn chặt với nhau. Loại đấtnày có hệ số rỗng nhỏ, sức chịu tải lớn và ít lún. 1.3.2. Kết cấu tổ ong Các trầm tích gồm các hạt tương đối nhỏ, khi lắng đọng trọng lượng các hạt không đủ thắng được các lực tác dụng tương hỗ giữa chúng với nhau, các hạt bám vào nhau khi lắng xuống tạo thành nhiều lỗ hổng như tổ ong [hình 1-2b] 1.3.3. Kết cấu bông Các hạt kích thước rất nhỏ[ hạt sét, hạt keo] thường lơ lửng trong nước trong một thời gian nhất định, sau đó chúng kết hợp vơi snhau rồi lắng xuống tạo thành các đám như bông [hình 1-2c] 1.4. Các chỉ tiêu vật lý chủ yếu của đất Đất gồm có ba phần là hạt đất, nước và khí. Tỷ lệ giữa ba thành phần này sẽ gián tiếp cho biết đất là rỗng hay chặt, nặng hay nhẹ, khô hay ướt Xét một mẫu đất có trọng lượng là Q và có thể tích là V. Tưởng tượng phần hạt Q k . Vk nén chặt không còn lỗ rỗng có trong lượng Q r . Vr Q n . Vn là: Qh và thể tích là Vh. Phần nước trong đất có trọng lượng Qn và thể tích Vn. Phần Q.V khí trong đất có trọng lượng Qk và thể tích là Vk. Q h . Vh Phần rỗng của đất có trọng lượng là Qr và thể tích là Vr [hình 1-3] Các chỉ tiêu vật lý của đất: có 9 chỉ tiêu Hình 1.3 1.4.1. Trọng lượng riêng của đất. a, Trọng lượng riêng tự nhiên: Là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất ở trạng thái tự nhiên ký hiệu:  , công thức xác định: Q γ [kN/m3;T/m3] [1.1] V b, Trọng lượng riêng no nước: Là trọng lượng của một đơn vị thể tich đất ở trạng thái no nước [là trạng thái mà các lỗ hổng trong đất đều chứa đầy nước] ký hiệu: nn Công thức xác định Q Q  Qn γ nn  nn  h [kN/m3;T/m3] [1.2] V V Trong đó: Qn: là trọng lượng nước lấp đầy các lỗ rỗng c, Trọng lượng riêng đẩy nổi: Là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất nằm dưới mặt nước tự do, ở trạng thái này đất chịu tác dụng của lực đẩy nổi Ac-si-mét, ký hiệu: đn Công thức xác định: Q  γ n .V h γ dn  h [kN/m3;T/m3] [1.3] V Trong đó: n: là trọng lượng đơn vị của nước [n 10 kN/m3] d, Trọng lượng riêng khô: Là trọng lượng của hạt đất trong một đơn vị thể tích đất ký hiệu: k , công thức Q γk  h xác định: [kN/m3;T/m3] [1.4] V e, Trọng lượng riêng hạt: Là trọng lượng của một đơn vị thể tích hạt [không có lỗ rỗng] ký hiệu: h, công thức xác định: Q γh  h [kN/m3;T/m3] [1.5] Vh Bảng 1-2: Trọng lượng riêng của các loại đất TÊN ĐẤT Cát sỏi chặt Cát xốp Cát chặt đất sét pha Đất sét cứng Đất sét dẻo  [kN/m3] 21.0 15.0 17.0 16.0 18.0 15.0 h [kN/m3] 22.4 19.0 21.0 19.0 20.0 17.7 k [kN/m3] 20.0 12.0 13.3 15.4 16.1 - 1.4.2. Độ rỗng và hệ số rỗng của đất a, Độ rỗng: Là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng với tổng thể tích toàn bộ của mẫu đất [bao gồm thể tích lỗ rỗng và thể tích hạt] ký hiệu n , công thức xác định V n r [1.6] V b, Hệ số rỗng: Là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng và thể tích hạt; ký hiệu e công thức xác định V e r [1.7] Vh e n hoặc e  [1.8] Giữa hai chỉ tiêu trên có sự liên hệ: n  1 e 1 n 1.4.3. Độ ẩm và độ bão hoà nước của đất a, Độ ẩm của đất: Là tỷ số giữa trọng lượng nước trong đất và trọng lượng hạt đất; ký hiệu W công thức xác định: Q W  n  100 [%] [1.9] Qh b, Độ bão hoà nước của đất: Là tỷ số giữa thể tích nước trong đất và thể tích lỗ rỗng của đất, ký hiệu G công thức xác định V G n [1.10] Vr Để đánh giá mức độ khô, ẩm của đất người ta dùng độ bão hoà để phân thành các trạng thái sau: G=0 : Đất khô 0 < G < 0.5 : Đất hơi ẩm 0.5 < G < 0.8 : Đất ẩm 0.8 < G < 1 : Đất no nước G=1 : Đất bão hoà nước [các lỗ đều chứa đầy nước] 1.4.4. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu vật lý của đất Giữa các chỉ tiêu vật lý của đất có sự liên hệ chung về số lượng qua định nghĩa và các công thức tính có thể rút gọn sự liên hệ giữa các chỉ tiêu qua bảng công thức sau. Bảng 1-3: Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu vật lý của đất TÊN GỌI Trọng lượng riêng hạt Trọng lượng riêng tự nhiên Trọng lượng riêng khô CHỈ TIÊU h CÔNG THỨC TÍNH I II γ h  γ k [1  e] - -  = k[1+W] γ 1 W k = h [1-n]  k Độ rỗng n Hệ số rỗng e γk  e 1 e n e 1 n n - e γ h [1  W] 1 γ III IV γk 1 n - - - γh 1 e - γh  γk  γh  γk γh γ -γ e h k γk n - e W.γ h G.γ n

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Video liên quan

Chủ Đề