Phương pháp xác định chi phí vốn chủ sở hữu

Chi phí vốn là gì?, đây là một khái niệm quá quen thuộc trong kinh doanh. Con số này sẽ giúp xác định được lợi nhuận cũng như thuyết phục được các nhà đầu tư bỏ ra một khoản đầu tư cho doanh nghiệp. 

Để kinh doanh và phân tích hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm này. Vậy chi phí vốn là gì? Cùng vietradeportal.vn tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết dưới đây nhé!

Yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vốn

Chi phí vốn của một doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau đây:

Chính sách cổ tức hiện đại.Cấu trúc vốn.Quyết định tài chính và đầu tư.Mức lãi suất.Thuế thu nhập hiện hành.Thông tin kế toán.Điểm dừng chi phí cận biên của vốn.

Bạn đang xem: Chi phí vốn chủ sở hữu

Sử dụng quá nhiều nợ trong cấu trúc vốn của mình sẽ gia tăng rủi ro mặc định và làm tăng chi phí cho các nguồn khác như thu nhập giữ lại và cả cổ phiếu ưu đãi. Do đó, chi phí vốn phải được giảm thiểu để giá trị của công ty có thể được tối đa hóa.

Công thức tính chi phí vốn

Bạn có thể tính mức chi phí vốn cho một công ty, doanh nghiệp bằng cách lấy số bình quân gia quyền của chi phí trả cho mỗi loại hàng hoá tư bản. Quyền số ở đây là tỷ trọng giá trị của mỗi loại chứng khoán chia cho tổng giá trị các loại chứng khoán mà công ty đó đã phát hành, ví dụ như cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi và khoản nợ dài hạn. Tất cả những chi phí gia quyền này sẽ được cộng lại với nhau.

Xem thêm: Cách Làm "Điều Hòa Tự Chế Điều Hòa Tự Chế: Tốn Tiền, Bất Tiện Và Bẩn

Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐNCỦA DOANH NGHIỆPĐối với mỗi doanh nghiệp thì nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu rấtquan trọng. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy việc quyếtđịnh lựa chọn nguồn vốn nào, tỉ lệ bao nhiêu… để thực hiện mục đích kinh doanh,đạt được mục tiêu của doanh nghiệp cũng là điều vô cùng quan trọng. Một trongnhững yếu tố cần cân nhắc cho việc ra quyết định này là Chi phí sử dụng vốn. Mụctiêu cơ bản của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị cổ phần, và một công ty có thểlàm tăng giá trị này bằng cách đầu tư vào các dự án sinh lợi nhiều hơn chi phí sửdụng vốn.Vậy nên trong phần này chúng ta xem xét những vấn đề về chi phí sử dụngvốn. Cụ thể, Chi phí sử dụng vốn là gì? Cách xác định[ tính toán] chi phí sử dụngvốn như thế nào?I.CÁC KHÁI NIỆM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN [CHI PHÍ VỐN]:1. Các khái niệm:- Nếu đứng trên góc độ doanh nghiệp là người đi vay[ cầu vốn] thì:Chi phí sử dụng vốn là giá phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Chi phísử dụng vốn bao gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việcsử dụng nguồn vốn chủ sở hữu[ dưới các hình thức bổ sung bằng các lợi nhuậnchưa phân phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp].- Đối với nhà tài trợ [cung vốn]: chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lợicần thiết mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào các chứngkhoán của công ty.- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Chi phí sử dụng vốn là tỷ suấtsinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp sẽ đòi hỏi khi thực hiện một dự án đầu tưmới.2. Tầm quan trọng của chi phí sử dụng vốn:- Đây là một khái niệm vô cùng quan trọng khi ra quyết định liên quanđến huy động nguồn vốn.- Là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của mộtdoanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêucầu của các nhà đầu tư trên thị trường.Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 1Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân- Chi phí sử dụng vốn là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư nào sẽ làmtăng giá trị của doanh nghiệp [những dự án có IRR lớn hơn chi phí sử dụngvốn thì mới được lựa chọn].II. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC NGUỒN TÀI TRỢ THÀNHPHẦN:Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu phân loại theo tínhchất sở hữu thì vốn có được từ việc vay nợ hoặc từ vốn chủ sở hữu.1. Chi phí sử dụng nợ vay[ rd]:Nợ thường được huy động bằng cách phát hành trái phiếu hay vay từcác định chế tài chính như ngân hàng. Đề cập đến chi phí sử dụng nợ vay ta quantâm đến chi phí sử dụng nợ vay trước thuế và sau thuế.1.1 Chi phí sử dụng nợ trước thuế[ Chi phí sử dụng vốn vaytrước thuế]:Chi phí vốn vay trước thuế chính là lãi suất tiền vay mà doanh nghiệp phải trả chongười cung cấp vốn trên phần nợ mới của doanh nghiệp, không phải khoản nợđang tồn tại. Chẳng hạn doanh nghiệp có khoản vay với lãi suất 14%/năm thì đâycũng chính là chi phí của vốn vay trước thuế. Chi phí sử dụng nợ vay ngân hàng:Chi phí trong sử dụng nợ vay ngân hàng là lãi suất của hợp đồng tín dụng.Ví dụ: Có các số liệu về chi phí sử dụng các khoản nợ vay của một doanhnghiệp như sau:Khoản nợ vayVay ngân hàng AVay ngân hàng BVay ngân hàng CTổngSố tiền [tr đồng]2003005001000Lãi suất theo năm11%12%14%Có thể dễ dàng xác định tỷ trọng của các khoản vay lần lượt là 20%, 30%, 50%.Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế được tính như sau:11% * 20% + 12%*30% + 14%*50% = 12,8%Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 2Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân Chi phí sử dụng nợ vay bằng trái phiếu:Chi phí sử dụng nợ vay bằng trái phiếu là tỷ suất sinh lợi trảcho nhà đầu tư tính thêm chi phí phát hành.Trái phiếu không kỳ hạn [perpetual bond] – Trái phiếukhông bao giờ đáo hạn.Chúng ta có công thức định giá trái phiếu không có kỳ hạn như sau:Từ đó suy ra:rd IPnetTrong đó:rd: chi phí sử dụng nợ trái phiếuPnet: tiền thu do bán trái phiếu, bằng giá bán trái phiếu trừ các chi phí phát hànhI : tiền lãi định kỳ hằng năm.Ví dụ:Một công ty phát hành trái phiếu không kỳ hạn với giá trái phiếu này là416,67$; nhà đầu tư được hưởng lãi 50$ một năm trong thời gian vô hạn. Tính chiphí sử dụng nợ vay trái phiếu?Giải: Chi phí sử dụng nợ vay trái phiếu là: rd I50 0,12  12%Pnet 416, 67Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 3Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânTrái phiếu có kỳ hạn: là trái phiếu được hưởng lãi địnhkỳ hằng nămTa có:1  [1  rd ] nIIIMPnet  ... I* M [1  rd ]  n12nnrd[1  rd ] [1  rd ][1  rd ][1  rd ]Trong đó:Pnet: tiền thu do bán trái phiếu, bằng giá bán trái phiếu trừ các chi phí phát hànhI : tiền lãi định kỳ hằng nămrd: chi phí sử dụng nợ trái phiếuM: Mệnh giá của trái phiếun: kỳ hạn của trái phiếuVí dụ: Giả sử công ty phát hành trái phiếu có mệnh giá 1000$ được hưởng lãi suất8%/năm trong thời hạn 5 năm, giá trái phiếu bán cho nhà đầu tư 924,18$. Tính chiphí vốn phát hành trái phiếu?Giải:Pnet = I924,18 = 8%.1000Suy ra: rd= 10%Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 4Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân1.2 Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế:Theo quy định chung, khi doanh nghiệp vay nợ, chi phí lãi vay được tính vàochi phí trước khi tính thuế nên sẽ làm giảm lợi nhuận trước thuế giúp tiết kiệmđược một khoản thuế cho doanh nghiệp. Khoản tiết kiệm về thuế có tác dụng làmgiảm lãi suất tiền vay thực tế của doanh nghiệp phải gánh chịu cho các khoản nợ,mức lãi suất thực tế của các khoản vay này được gọi là chi phí vốn vay sau thuế.Ta có công thức tính chi phí vốn vay sau thuế[ chi phí lãi vay thực tế ]rd *  rd  [1  T ]Trong đó:rd* : Chi phí sử dụng vốn vay sau thuếrd : Chi phí sử dụng vốn vay trước thuếT: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệpVí dụ:Một công ty vay nợ với lãi suất 14%/năm. Tính chi phí nợ vay sau thuế? biếtthuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp T= 25%.Giải:Từ công thức tính ta có:Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế của công ty là: 14% x [1 – 0,25] = 10,5%Nhận xét: Sau khi phân tích ở trên ta thấy chi phí vốn vay sau thuế nhỏ hơnchi phí vốn vay trước thuế.Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 5Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân2. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu:Chúng ta biết vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.2.1 Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi [rp]Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí ở hiện tại của việc sử dụng cổphần ưu đãi để gia tăng nguồn vốn. Cổ phần ưu đãi được xem như là một loạinguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một loại doanh nghiệp. Cổ tức của cổ phần ưuđãi được trả theo một mức cố định.Hay: :Trong đó:rp: chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãiPn:Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi, tức là giábán chứng khoán trừ đi các chi phí phát hànhDp:Cổ tức cổ phần ưu đãiKhác với lãi vay, cổ tức của cổ phần ưu đãi không được khấu trừ thuế khitính thu nhập chịu thuế. Do đó chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không đượcđiều chỉnh thuế hay chi phí trước thuế và sau thuế của cổ phần ưu đãi bằng nhau.Điều này làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ .Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 6Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânVí dụ: Công ty P phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp sẽ chi trả cổ tức1800đ/năm cho mỗi cổ phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp bán những cổ phiếu ưu đãiđó với giá 50000đ và chi phí phát hành là 2,5% giá bán thì chi phí vốn cổ phần ưuđãi của công ty P là bao nhiêu?Giải:2.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường[ re]:Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là một mức sinh lợi mà công typhải tạo ra để có thể duy trì giá cổ phần của mình.Vốn cổ phần tăng thêm có thể huy động bằng hai cách: [1] bằng cáchgiữ lại lợi nhuận của năm hiện hành và [2] bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Vốnhuy động bằng cách phát hành cổ phiếu mới có chi phí cao hơn so với vốn huyđộng thông qua giữ lại lợi nhuận. Do đó, một khi vượt qua giai đoạn khởi sự, côngty thường đạt toàn vốn cổ phần tăng thêm bằng cách giữ lại lợi nhuận. Nhưng nếuban quản lý quyết định giữ lại lợi nhuận, có một chi phí cơ hội liên quan – Cổđông có thể nhận được thu nhập dưới dạng cổ tức và đầu tư tiền này vào một cổphiếu khác, vào trái phiếu, vào bất động sản, hay vào bất cứ cái gì. Do đó, công tycần kiếm lời trên khoản lợi nhuận giữ lại tối thiểu là bằng với mức mà tự bản thâncác cổ đông có thể kiếm được trên các khoản đầu tư thay thế với rủi ro tươngđương.2.2.1. Chi phí sử dụng cổ phần thường sử dụng lợi nhuận giữ lại.a. Phương pháp mô hình định giá tăng trưởng đều.Đây là phương pháp đơn giản nhất để tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phầnthường.Khi mua cổ phiếu thì cổ đông mong muốn nhận lại được cổ tức. Cổ tức mà các cổđông nhận được từng năm là khác nhau, và điều mà các cổ đông mong muốn làtổng giá trị cổ tức nhận được phải lớn hơn hoặc bằng Po[ là giá hiện tại của cổphiếu]. Có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền DCF[ Discounted cash flows]để quy đổi giá trị của các khoản cổ tức mà các cổ đông sẽ nhận được về giá trị hiệntại. Cách sử dụng mô hình như sau:Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 7Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânTa có:Giả sử cổ tức tăng trưởng đều qua các năm, tức là:D2 = [1+g]D1 ; D3 = [1+g]2;….Khi đó:Lấy giới hạn công thức trên khi n, suy ra:Từ công thức trên, ta viết lại công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thườngnhư sau:Trong đó:Po: giá hiện tại của cổ phiếu thườngD1: cổ tức dự tính được chia ở năm thứ 1re: tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của cổ đông đối với cổ phiếu thườngg: tốc độ tăng trưởng cổ tứcVí dụ:Công ty ABC chi trả 2$/cổ phiếu. Dự kiến tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là 7,5%. Giá cổphiếu hiện tại là 40$. Giả sử công ty sử dụng toàn bộ lợi nhuận để lại. Hãy tính chiphí sử dụng lợi nhuận giữ lại của công ty.Giải:Trước tiên ta tính cổ tức năm 1: D1 = D0 [1+g] = 2 [1+7,5%] = 2,15$Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường[ sử dụng lợi nhuận giữ lại]:re =+g=+ 7.5% = 12,875%Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 8Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânVậy chi phí sử dụng vốn cổ phần thường của công ty A hiện nay là 12,875%Tuy nhiên, việc sử dụng số liệu quá khứ đối với cổ tức đã chia để dự đoán tốc độtăng trưởng g có những ưu và nhược điểm sau:Ưu:- Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng.Nhược:- Khó áp dụng đối với các doanh nghiệp không chia cổ tức thường xuyên.- Với giả định tốc độ tăng trưởng g đều và vĩnh viễn, mô hình này chỉ áp dụngđối với các doanh nghiệp tương đối phù hợp với giả định và không thể áp dụngcho những doanh nghiệp đang có tốc độ tăng trưởng cao.- Ngoài ra, phương pháp này không xem xét rõ ràng đến các rủi ro, vì không tínhđến mức độ chắc chắn khi tính toán tốc độ tăng trưởng g, nên không có sự điềuchỉnh trực tiếp đối với rủi ro.Nếu không sử dụng được số liệu quá khứ của doanh nghiệp cho việc tínhtoán, ta có thể căn cứ vào số liệu phân tích của các công ty phân tích chứng khoánvề tốc độ tăng trưởng [g], bình quân chúng lại để có g áp dụng vào công thức trên.b. Phương pháp sử dụng mô hình tài sản vốn CAPM.Mô hình CAPM mô tả mối quan hệ giữa r [tỷ suất sinh lợi ] hoăc re với rr [rủiro] của doanh nghiệp được đo lường bằng hệ số re = rf + [ rm - rf] *Với :rf:rm :lãi suất phi rủi ro[ thông thường bằng lãi suất tín phiếu kho bạc]tỷ suất sinh lợi thị trườngHệ số đo lường rủi ro của các loại chứng khoán- Rủi ro hệ thống củatài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường :[rm- rf]: lãi suất đền bù rủi ro thị trườngNhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 9Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânMô hình định giá tài sản vốn cho rằng suất sinh lời kỳ vọng của mộtkhoản đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố sau:* Lãi suất phi rủi ro, rf* Lãi suất đền bù rủi ro thị trường [risk premium], rm – rf* Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường, đượcgọi là hệ số bêtaVí dụ:Giả sử rằng lợi nhuận giữ lại/cổ phiếu thường của công ty ABC có hệ số bêta là1,2 ;100% vốn là vốn chủ sở hữu. Lãi suất phi rủi ro là 5% và tỷ suất sinh lợi thịtrường là 11%. Nếu toàn bộ vốn được tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại thì chi phí lợinhuận giữ lại là bao nhiêu ?Giải :Áp dụng công thức đã cho, ta tính được chi phí sử dụng vốn cổ phần thường củacông ty A:re = rf + [rm – rf] x  = 5% + [11%-5%] x 1,2 = 12,2%Phương pháp mô hình định giá tài sản vốn [CAPM] có những ưu vànhược điểm sau:Ưu:- Chi phí sử dụng vốn cổ phần được điều chỉnh theo rủi ro của cổ đông khiđầu tư vào cổ phiếu công ty.- Mô hình CAPM có thể áp dụng cho mọi công ty nếu ta có đầy đủ các thôngsố rm, rf nên được sử dụng rộng rãi hơn so với mô hình cổ tức tăng trưởng đều.Nhược:- Khó tính toán chính xác những thông số cần thiết áp dụng trong côngthức đã cho vì:+ Hiện đang có những ý kiến khác nhau về việc sử dụng lãi suất của tráiphiếu ngắn hạn hay dài hạn làm lãi suất không rủi ro [rf].+ Các nhà đầu tư khó ước tính được hệ số bê-ta [  ] dự đoán cho cổ phiếucông ty.Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 10Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân+ Sử dụng mô hình CAPM rất khó khăn khi tính chi phí sử dụng vốn cổphần thường mới phát hành, do những biến động về giá, chi phí phát hành phátsinh đòi hỏi một sự điều chỉnh. Trong khi đó dạng thức mô hình CAPM khôngbao gồm P0, giá thị trường của cổ phiếu.+ Một nhược điểm khác là nếu nhà đầu tư không đa dạng hóa danh mụcđầu tư, họ phải gánh chịu toàn bộ rủi ro [total risk] chứ không phải chỉ rủi ro thịtrường [market risk] của cổ phiếu, trong khi đó hệ số bê-ta [  ] không đo lườnghết rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy mô hình CAPM sẽ phản ánh lãi suất yêu cầucủa cổ đông thấp hơn thực tế.Chúý:Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng cả hai phương pháp định giá tăngtrưởng đều và CAPM để tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường [rs]. Nếu sai biệtgiữa hai phương pháp không lớn, một phép tính bình quân sẽ được thực hiện và kếtquả sau cùng sẽ được sử dụng.Ví dụ:Công ty ABC có hệ số bê-ta [  ] là 1,2. Phần bù rủi ro thị trường [rm – rf]bằng 6%, lãi suất không rủi ro rf = 6%. Năm trước, công ty đã chia cổ tức là3,8USD cho mỗi cổ phiếu thường, cổ tức được dự đoán tăng trưởng đều vĩnh viễnvới gia tốc g = 5%. Giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu là P0 = 50USD.Theo mô hình CAPM, ta tính được re như sau:re = rf + [rm – rf] x = 6% + 6% x 1,2= 13,2%Theo mô hình định giá tăng trưởng đều, ta tính được re như sau:Với D1= D0 [1+g] = 3,8 [1 + 5%] = 3,99Thì: re =+g=+ 5% = 12,98%Tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư yêu cầu được tính bằng hai phương phápkhông khác biệt nhiều. Do vậy, ta có thể bình quân chúng và ta có rebq của công tyABC như sau:rebq = [13,2 + 12,98]/2 = 13,09Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 11Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânSo sánh kỹ thuật định giá tăng trưởng đều và CAPMTrong mô hình CAPM thì xem xét trực tiếp đến rủi ro của doanh nghiệp quahệ số bê-ta để xác định rm , re. Còn mô hình định giá tăng trưởng đều chỉ sử dụnggiá thị trường của cổ phần[ P0] để phản ánh tỷ suất sinh lợi rủi ro mong đợi của nhàđầu tư theo thị trường, không đề cập đến rủi ro của doanh nghiệp .Các thông số trong mô hình CAPM rất khó có thể xác định. Do đó, mô hìnhtăng trưởng đều vẫn được ưa thích hơn trong việc xác định re vì các dữ kiệu luônsẵn có.Trong mô hình định giá tăng trưởng đều được sử dụng để xác định rs, có thểdễ dàng điều chỉnh theo sự thay đổi của chi phí phát hành để tìm ra rs phát hànhmới. Còn trong mô hình CAPM dạng thức phổ biến không bao gồm giá trị thườngcủa cổ phần P0 cho nên không cung cấp một khả năng điều chỉnh đơn giản nhưvậy.c. Phương pháp theo lãi suất trái phiếu cộng với phần bù rủi ro:Thực ra cách tiếp cận này là sự vận dụng của cách hai trong điều kiện những nướcchưa có thị trường vốn phát triển. Đối với những nước này như Việt Nam, công tyrất khó áp dụng mô hình CAMP do thiếu thông tin và hẹ số rủi ro và thiếu thôngtin về lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường Rm. Để khắc phục tình trạng này, tagộp chung [Rm – Rf]của mô hình CAMP thành phần bù rủi ro. Khi đó ta cócông thức sau:re = Tỷ suất lợi nhuận trái phiếu + Phần bù rủi ro2.2.2 Chi phí sử dụng cổ phần thường sử dụng nguồn vốn bên ngoài[phát hành mới] Khi lợi nhuận giữ lại không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, doanh nghiệpthường huy động những nguồn vốn bên ngoài thông qua việc phát hành các loạichứng khoán, trong đó bao gồm cả cổ phiếu thường.Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 12Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường bằng nguồn vốn bên ngoài tính theo tỉ lệphần trăm trên giá phát hành cổ phiếu.rne D0 1  g P0  CPPHgVí dụ: Cổ phần thường phát hành mới , cổ tức hiện tại là 3$ , mức cổ tức này dựkiến tăng 10%/năm . Giá trị thị trường của cổ phần là 60$, chi phí phát hành 5$/cổphần . Tính chi phí sử dụng vốn cổ phần mới phát hành của doanh nghiệpGiải:Chi phí sử dụng vốn cổ phần phát hành mới:rne = [D0[1+g]/[P0 – CPPH]]+g = [3[1+0,1]/[60 – 5]]+0.1= 16%III.CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP:Chi phí sử dụng vốn của một doanh nghiệp là chi phí trung bình củanhiều loại nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Và chi phí trung bình này đượcsử dụng trong phân tích dự toán đầu tư. Vì thế chúng ta sẽ tìm hiểu về Chi phí sửdụng vốn trung bình[ Chi phí sử dụng vốn bình quân].* CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN [Weighted Average Cost of Capital_ WACC]:WACC là trung bình trọng của các chi phí vốn thành phần nợ,cổphần ưu đãi và cổ phần thường.Như chúng ta biết ở trên, vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗinguồn vốn chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng số vốn hiện có của doanhnghiệp, đồng thời chi phí sử dụng vốn cũng khác nhau. Nếu tính chi phí sử dụngvốn chung cho toàn doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó thì phải áp dụng cáchNhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 13Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhântính bình quân gia quyền, căn cứ vào chi phí sử dụng từng nguồn vốn và tỷ trọngcủa từng nguồn vốn. Cách tính như sau:WACC  [WD*rd][1-T]+[Wp * rp]  [W*re e]+[Wne*rne]IV.V.Trong đó: WACC là lãi suất chiết khấu phản ánh chi phí của các nguồn tài trợ cáthể được gia quyền bởi tỷ trọng của các nguồn tài trợ của doanh nghiệp.WD : Tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốnrd : Chi phí sử dụng nợ vayWp: Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong tổng nguồn vốnrp : Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãiWe: Tỷ trọng vốn cổ phần thường [lợi nhuận giữ lại] trong tổng nguồn vốnre : Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường[ lợi nhuận giữ lại]Wne : Tỷ trọng vốn cổ phần thường[ phát hành thêm cổ phiếu mới]rne: Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường[ phát hành them cổ phiếu mới]T : thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệpLưu ý : Wd + Wp + We + Wne = 1 [ tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêngbiệt trong cấu trúc vốn phải bằng 1].Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 14Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânVí dụ: Có cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn của một công ty như sau:Nguồn vốnChi phí sử dụng vốnTỷ trọngNợ vay12%30%Cổ phần ưu đãi13%10%Cổ phần thường15%60%Giả sử Thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Chi phí bình quân của vốnđược tính theo phương pháp bình quân gia quyền như sau:WACC = 12%*[1-0,28]*30% + 13%*10% + 15%*60% = 12,75%Kết quả tính toán cho thấy chi phí bình quân của một đồng vốn với cơ cấuvốn hiện tại và doanh nghiệp chưa tăng thêm số vốn mới hiện tại là 12,75%.Một số lưu ý khi tính chi phí vốn bình quân:Khi tính chi phí sử dụng vốn bình quân luôn luôn phải sử dụng giá sau khinộp thuế TNDN cho mọi nguồn vốn.Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn chiếm dụng hợppháp không phải trả lãi, khi tính tỷ trọng nguồn vốn phải loại trừ những nguồn vốnkhông phải trả lãi.Ví dụ: Công ty cổ phần ABC có cơ cấu nguồn vốn được coi là tối ưu như sau:Vốn vay [vay dài hạn] :4000 triệu đồng với lãi suất nợ vay là 8%/năm.Vốn cổ phần ưu đãi: 1500 triệu đồng.Vốn cổ phần thường: 4500 triệu đồng.Cổ phiếu thường hiện nay của công ty đang được mua bán trên thị trường là18000 đồng/cổ phiếu. Cổ tức đã chia năm hiện tại là 1200 đồng, tốc độ tăng trườngNhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 15Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa Nhâncủa công ty được xác định là 5%/năm và hy vọng sẽ giữ vững trong tương lai. Cổphiếu ưu đãi của công ty là dạng ưu đãi cổ tức với giá bán là 16000 đồng/ cổ phiếuưu đãi và mức cổ tức chi trả đều hàng năm cho 1 cổ phiếu là 1600 đồng/ cổ phiếuưu đãi. Biết T =25%/năm.Hãy tính chi phí vốn bình quân của công ty ABC?Giải: Ta có: WD = 4000/[4000+1500+4500]=0,4Tương tự: Wp = 0,15; We = 0,45rd = 8% ; rp =Dp/Pp = 1600/16000 = 10% ;re = [D1/Pp] + g = [1200[1+5%]/18000] = 0,12 = 12%Áp dụng công thức ta tính được:Vậy WACC = 0,4* 8[ 1- 0,25] + 0,15 * 10 + 0,45 * 12 = 9,3IV/ CHI PHÍ VỐN CẬN BIÊN:1. Khái niệm:Chi phí huy động vốn của doanh nghiệp tính bình quân cho tất cả cácnguồn vốn chỉ ổn định trong một chừng mực nhất định. Nếu doanh nghiệp tiếp tụchuy động thêm vốn thì đến một giới hạn nào đó, chi phí bình quân của vốn sẽ tănglên. Trường hợp này gọi là chi phí biên của vốn đã thay đổi.Có thể hiểu, Chi phí sử dụng vốn cận biên[ WMCC] là chi phí sử dụngvốn bình quân của một công ty[ WACC] kết hợp với đồng vốn tài trợ mới tăngthêm .Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 16Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânWMCC là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng thêm khi quy mô tổng nguồn tàitrợ mới tăng thêm bắt đầu vượt qua một mức độ nào đó. Có thể lý giải điều nàynhư sau:- Khi doanh nghiệp muốn tăng vốn vượt quá phần lợi nhuận giữ lại thì phảiphát hành cổ phiếu thường. Do chi phí của cổ phiếu thường lớn hơn chi phícủa lợi nhuận giữ lại nên chi phí bình quân của vốn tăng lên.- Khi doanh nghiệp huy động vốn vay càng nhiều thì người cho vay gặp rủi rocàng lớn nên họ yêu cầu lãi suất càng cao. Trường hợp này cũng làm cho chiphí bình quân của vốn tăng lên.Về nguyên tắc, doanh nghiệp không thể huy động thêm vốn để kinh doanh khichi phí bình quân của vốn bằng hoặc vượt quá tỷ suất doanh lợi.2. Điểm gãy Breaking Points [BP]:Điểm gãy là điểm giới hạn mà chi phí sử dụng vốn bắt đầu tăng lên.Điểm gãy BP được xác định bởi công thức:BPj AFjWjTrong đó :BPj : điểm gãy cho nguồn tài trợAFj : số vốn của nguồn j được tài trợ cho dự án mớiWj : tỷ trọng của nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốnĐồ thị biểu diễn chi phí cận biên của vốn:Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 17Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânWACCWACC3WACC2WACC1BP1BP2Số vốn huy độngVí dụ: Công ty A có cơ cấu nguồn vốn được coi là tối ưu như sau:- Vốn vay[ vay dài hạn] : 40%- Vốn cổ phần thường : 60%Về vốn vay công ty có thể vay như sau:Từ 0 đến 100 triệu đồng lãi suất vay 8%/nămTrên 100 triệu đồng lãi suất vay 10%/nămVề vốn cổ phần thường: hiện nay cổ phiếu thường của công ty đang đượcmua bán trên thị trường là 18.000đồng/cổ phiếu, cổ tức đã chia năm hiện tại 1200đồng/ cổ phiếu, tốc độ tăng trưởng của công ty được xác định là 5% và hy vọng giữvững trong tương lai. Cho thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%/năm.Ngoài ra trong năm, công ty tạo ra lợi nhuận sau thuế là 480 triệu đồng với tỉ lệ lợinhuận giữ lại là 25%. Nếu sử dụng hết nguồn vốn về nội sinh[ lợi nhuận giữ lại]công ty sẽ phải tăng thêm vốn cổ phần thường mới với chi phí phát hành dự kiến8% giá bán. Hãy xác định điểm gãy và tính chi phí vốn bình quân của công ty tạimỗi điểm gãy?Giải: Khi có nhu cầu tăng vốn, để cơ cấu tài chính của công ty vẫn là tối ưu:vốn vay chiếm 40%, vốn cổ phần thường chiếm 60%.Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 18Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânĐối với chi phí vốn chủ sở hữu:Chi phí vốn lợi nhuận giữ lại:re =Chi phí của việc phát hành cổ phiếu mới:rne =Điểm gãy của vốn vay ngân hàng:Điểm gãy của vốn chủ sở hữu:Ta có:Mức vốn[triệu đồng]0 - 200>200 - 250>250Chi phí sử dụng vốn vayngân hàng8%8%10%Chi phí sử dụng vốn chủsở hữu12%12,61%12,61%Chi phí sử dụng vốn bình 8% x 0,4[1-0,25] + 8% x 0,4[1-0,25] 10% x 0,4[1-0,25]quân _ WACC12% x 0,6 = 9,6+ 12,61% x 0,6 = + 12,61% x 0,6 =9,96610,566Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 19Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânTÀI LIỆU THAM KHẢO1. Tài chính doanh nghiệp căn bản - TS. Nguyễn Minh Kiều - Nhà xuất bảnThống Kê 2009.2. Tài chính doanh nghiệp hiện đại- PGS.TS Nguyễn Ngọc Thơ- Nhà xuất bảnthống kê- Hà Nội 2008.3. Quản trị tài chính doanh nghiệp - TS Lê Văn Khâm - Nhà xuất bản giáodục.Link tham khảo: //fbweb.st.uel.edu.vn/diendan/doilink/Chuong%2010%20chi%20phi%20su%20dung%20von.pdfMỤC LỤCNhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 20Bài tập nhómGVHD: TS Nguyễn Hòa NhânCÁC KHÁI NIỆM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN [CHI PHÍ VỐN].......................................1I.1.Các khái niệm:...............................................................................................................12.Tầm quan trọng của chi phí sử dụng vốn: ..................................................................1CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC NGUỒN TÀI TRỢ THÀNH PHẦN: ......... Error!II.Bookmark not defined.Chi phí sử dụng vốn vay:............................................ Error! Bookmark not defined.1.1.1Chi phí vốn vay trước thuế [chi phí sử dụng nợ trước thuế]:Error! Bookmark notdefined.Chi phí sử dụng vốn sau thuế: .............................................................................51.2Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: .................................................................................62.2.1Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi [PR] ..........................................................62.2Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: .................................................................72.2.1 Chi phí sử dụng cổ phần thường sử dụng lợi nhuận giữ lại............................72.2.2 Chi phí sử dụng cổ phần thường sử dụng nguồn vốn bên ngoài[ phát hànhmới]……………………………………………………………………………………………12III.CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP …………………………………..13IV.CHI PHÍ CẬN BIÊN CỦA VỐN:…………………………………………………….161.Khái niệm………………………………………………………………………… 162.Điểm gãy……………………………………………………………………………. 173.Mối quan hệ giữa MCC và WACC……………………………………………… 18TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................20Nhóm 02. Phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp hay dự án. Trang 21

Video liên quan

Chủ Đề