Bảng cân bằng đất đai tiếng anh là gì năm 2024

Thống kê đất đai [tiếng Anh: Land Statistics] có ý nghĩa đánh giá được đúng hiện trạng và nguồn lực đất đai hiện nay để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng trên từng vùng miền của đất nước.

Hình minh họa [Nguồn: Vietnamnet]

Thống kê đất đai [Land Statistics]

Thống kê đất đai - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Land Statistics.

Luật đất đai năm 2013 qui định như sau: "Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê."

Mục đích thống kê đất đai

1. Đánh giá thực trạng tình hình quản lí, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

2. Làm căn cứ để lập, điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.

4. Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

Nội dung thực hiện thống kê đất đai định kì

1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kì thống kê; số liệu kiểm kê đất đai hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước.

2. Rà soát, cập nhật, chỉnh lí các biến động đất đai trên bản đồ kiểm kê đất đai.

3. Xử lí, tổng hợp số liệu vào các biểu thống kê đất đai ở các cấp theo qui định.

4. Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

5. Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.

6. Phê duyệt, in sao và ban hành kết quả thống kê đất đai.

Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai

1. Thời điểm thống kê đất đai định kì hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm [trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai].

2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kì hàng năm được qui định như sau:

  1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm [trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12].

Hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 16 tháng 01 năm sau;

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
  1. Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;

Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 khu dân cư Phước Thạnh [khu 3], xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi phê duyệt theo quyết định số 13274/QĐ-UBND ngày 01/10/2008. Mục tiêu của đồ án nhằm xác định các khu chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng cụ thể. Đồng thời kết nối hạ tầng kỹ thuật đô thị với các khu đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch nhằm tạo điều kiện phát triển đồng bộ giao thong và các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác trong khu vực làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác quản lý đô thị và kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.

Vị trí và giới hạn: Khu đất quy hoạch có các mặt tiếp giáp như sau: Phía Đông giáp Tỉnh lộ 7 và khu quy hoạch dân cư, phíaTây giáp khu nhà vườn., phía Nam giáp Quốc lộ 22 và khu quy hoạch dân cư, phía Bắc giáp đất nông nghiệp, dọc đường điện cao thế.

Diện tích khu vực quy hoạch là 102ha. dược chia thành đất ở, đất công trình công cộng, đất công viên cây xanh-TDTT, đất giao thông… thể hiện qua bảng cân bằng đất đai dưới đây:

BẢNG CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI:

STT

Nội dung

Đơn vị

Diện tích

Tỷ lệ %

1 Tổng diện tích khu quy hoạch

ha

102

100

2 Đất dân dụng

– Đất ở

– Đất công trình công cộng

– Đất công viên cây xanh

– Đất giao thông

ha

82,11

51,48

8,31

12,67

15,65

86,39

58,43

9,43

14,38

17,76

3 Đất ngoài dân dụng

– Đất giao thông đối ngọai

– Đất cây xanh ven kênh

– Đất cây xanh cách ly

– Đất kênh, rạch [kênh N38]

ha

13,89

6,78

3,35

2,36

1,40

13,61

48,81

24,12

16,99

10,08

CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH KIẾN TRÚC

STT

Nội dung

Đơn vị

Chỉ tiêu

1 Tổng diện tích khu vực quy hoạch

ha

103

2 Dân số dự kiến

người

10.200

3 Đất dân dụng

– Đất nhóm nhà ở

– Đất CTCC

– Đất cây xanh

– Đất giao thông

m2/người

m2/người

m2/người

m2/người

m2/người

86,39

50,47

8,15

12,42

15,34

4 Mật độ dân số

người/ha

100

5 Mật độ xây dựng

%

19,3

6 Tầng cao xây dựng tối đa

tầng

4

7 Hệ số sử dụng đất

Lần

0,66

Bố cục phân khu chức năng:

a]. Đất ở diện tích đất ở là 51,48 ha, trong đó :

– Đất ở xây dựng mới 19,63ha, chiếm tỷ lệ 38,1% đất ở, bố trí nhà ở dạng biệt thự: Mật độ xây dựng : khoảng 30 %, Tầng cao xây dựng tối đa là 3 tầng, hệ số sử dụng đất khoảng 0,9.

– Đất ở hiện hữu xen cài xây dựng mới 31,85ha, chiếm tỷ lệ 61,9% đất ở, bố trí nhà liên kế vườn và nhà vườn với mật độ xây dựng 30 %, cao 4 tầng, hệ số sủ dụng đất khaon3g 1,2.

b]. Đất công trình công cộng: Trong đó:

– Đất y tế diện tích 7.061m2, dự kiến xây dựng phòng khám đa khoa, mật độ xây dựng tối đa ≤ 30%, cao 4 tầng, hệ số sử dụng đất ≤ 1,2.

– Công trình giáo dục gồm nhà trẻ, mẫu giáo với diện tích khoảng 1,49 ha, dự kiến xây dựng 02 cơ sở. Mật độ xây dựng tối đa 30%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất ≤ 0,9.

+ Trường tiểu học có diện tích 1,67ha và Trường phổ thông cơ sở được xây dựng trên diện tích 1,37ha. Mật độ xây dựng tối đa 30%, tầng cao xây dựng tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất ≤1,2.

– Diện tích đất thương mại khoảng 1,93ha: Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất ≤ 1,2.

– Đất hành chánh diện tích khoảng 1,13ha để xây dựng trụ sở hành chánh cấp xã. Mật độ xây dựng tối đa 30%, tầng cao xây dựng tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất ≤ 1,2.

c]. Đất công viên cây xanh – thể dục thể thao diện tích đất cây xanh toàn khu quy hoạch là 12,8 ha, dạng đất công viên cây xanh tập trung, bố trí 1 khu cây xanh trung tâm có diện tích khoảng 7,12ha và 2 khu công viên cây xanh phục vụ cho khu ở có diện tích từ 2,6ha đến 3ha, mật độ xây dựng khoảng 5%.

Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

– Hình thức kiến trúc công trình đa dạng tuỳ thuộc vào vị trí và tính chất công trình nhằm tạo ra sự phong phú trong tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.

– Trục cảnh quan chính của khu quy hoạch kết hợp với điểm nhấn chính và các điểm nhấn cảnh quan khu vực để tạo ra nhiều không gian mở cho những hoạt động cộng đồng.

Thiết kế đô thị :

– Việc tổ chức không gian khu dân cư dựa trên nguyên tắc xây dựng mật độ thấp để tạo sự thông thoáng cho môi trường khu ở, phù hợp với cơ cấu sử dụng đất.

– Bố trí khu công trình công cộng kế cận với các khu công viên cây xanh tạo nên sự kết hợp hài hòa về không gian cảnh quan, đồng thời tập trung các tiện ích công cộng liên hoàn với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.

– Bố trí các công trình có tính chất quan trọng và hình thức kiến trúc đặc thù tại các trục đường lớn, những lô đất tiếp giáp với các tuyến đường này đều được cân nhắc về hình dáng và diện tích để dể dàng tạo các điểm nhấn về cảnh quan kiến trúc [Quốc lộ 22 và Tỉnh lộ 7].

Chủ Đề