Bảo hiểm thất nghiệp bao lâu hết hạn

Ngày: 12/11/2018

Tôi làm việc tại cty A được 20 tháng, trong thời gian trên có đóng bảo hiểm bắt buộc đầy đủ.

Đến ngày 15/07/2018 tôi đã xin nghỉ việc tại cty A, nhưng vẫn đóng bh bắt buộc cho tháng 07.2018.

Cho tôi hỏi: hnay ngày 26.10.2018 tôi còn thời gian để nộp đơn xin bảo hiểm thất nghiệp không ạ?

Theo những thông tin mà Anh cung cấp, Luật Việt An xin tư vấn sơ bộ cho anh như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Việc làm năm 2013
  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 46  Luật việc làm năm 2013:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Theo quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động làm việc, chứ không phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo thông tin anh cung cấp, ngày 15/07/2018 anh đã xin nghỉ việc tại công ty A – theo chúng tôi hiểu đây là ngày anh nộp đơn xin nghỉ việc, chứ chưa phải ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu tính từ ngày anh chính thức nghỉ việc [ngày chấm dứt hợp đồng lao động] đến nay vẫn trong thời hạn 03 tháng thì anh có thể nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Anh có thể tham khảo thêm thông tin về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau:

Căn cứ Luật BHXH 2014, người lao động [NLĐ] đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp [TCTN] khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động [HĐLĐ] hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn hoặc 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
  4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể.

Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp với người lao động [Ảnh minh họa]

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp được giải thích là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cụ thể:

- NLĐ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì NLĐ và NSDLĐ của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- NSDLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

Như vậy, NLĐ có tham gia bảo hiểm thất nghiệp là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013.

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp:

- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

- Đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

4. Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ

4.1 Thời gian làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, thời gian làm thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4.2 Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 2 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở LĐTB&XH quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ là 20 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ.

4.3 Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp?

- Theo khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Nhật Anh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Tư vấn trường hợp người lao động lấy sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng thì cơ quan bảo hiểm có giải quyết trợ cấp thất nghiệp không? Các giấy tờ bản sao do cơ quan nào cấp, cơ quan nào xác nhận bản sao? Nội dung cụ thể được Luật Minh Gia làm rõ qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà người lao động không kịp thời làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong những trường hợp như vậy, người lao động cần tham khảo các quy định của pháp luật về vấn đề này hoặc tham khảo ý kiến luật sư tư vấn. Nếu không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến trợ cấp thất nghiệp bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì? quá thời hạn có được nhận không?

Câu hỏi:

Tôi là một người lao động đã nghỉ việc và đang tìm việc mới, có quan tâm đến việc xin trợ cấp thất nghiệp. Sau khi đọc bài hướng dẫn của quý Đơn vị, còn 1 vài điểm thắc mắc, kính mong hỗ trợ để giúp đảm bảo quyền lợi phù hợp của người lao động.

1. Theo quy định trong 3 tháng khi nghỉ việc cần làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên do điều kiện địa lý, tôi chưa thể lấy được sổ, vậy khi vượt quá 3 tháng thì có làm được chế độ nữa không?

2. Bản sao hợp đồng lao động và quyết định thôi việc nghỉ việc..., có xác nhận ở đây nghĩa là có xác nhận của công chứng hay bên nào, và giấy tờ này bên nào có trách nhiệm cấp, nếu không cấp thì có biện pháp nào yêu cầu cấp không?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì cơ quan bảo hiểm chỉ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng. Nếu sau thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn mới được công ty trả sổ bảo hiểm xã hội thì bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội của bạn vẫn được bảo lưu để hưởng vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau.

- Về hồ sơ hưởng trợ cấp, bảo hiểm thất nghiệp

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về hồ sơ hưởng thất nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:

“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a] Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b] Quyết định thôi việc;

...

đ] Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định tại Điều 16 nghị định 28/2015 thì bản sao các giấy tờ như hợp đồng lao động, quyết định thôi việc… phải được chứng thực, do đó nếu bạn nộp bản sao các giấy tờ thì các giấy tờ của bạn cần được chứng thực tại UBND cấp xã.

Các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 16 do phía người sử dụng lao động cấp cho người lao động khi người lao động thôi việc tại công ty. Nếu người sử dụng lao động không cấp các loại giấy tờ đã nêu cho người lao động thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại gửi đến phía công ty yêu cầu giải quyết, nếu công ty không giải quyết thì có thể khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn liên hệ luật sư trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn.

>> Tư vấn quy định về Bảo hiểm thất nghiệp, gọi: 1900.6169

-----

3. Tham gia BHXH tự nguyện có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Câu hỏi:

Tôi tên X, sinh năm 1977, tôi đã làm việc và có định biên tại trạm y tế xã từ ngày 01 tháng 10 năm 200x đến nay. Vì lý do gia đình nên tôi quyết định xin thôi việc ở cơ quan hiện tại và ở một nơi khác, nhưng sau khi thôi việc tôi vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Xin hỏi luật sư,như vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ?, tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây: 

>> Vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa đóng bảo hiểm tự nguyện

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

...”

Đồng thời, các trường hợp tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 53 Luật việc làm 2013:

“1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a] Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b] Tìm được việc làm;

c] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; 

d] Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ] Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e] Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

...”

Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp, việc trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn có tham gia BHXH tự nguyện không thuộc trường hợp bị tạm dừng hay chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bạn có thể đồng thời vừa hưởng thất nghiệp vừa tham gia BHXH tự nguyện.

Video liên quan

Chủ Đề