Blood glucose là gì
Chỉ số đường huyết (blood sugar) là nồng độ glucose – một loại đường đơn – có trong máu. Nồng độ glucose trong máu thay đổi liên tục trong ngày, thậm chí khác nhau từng phút. Đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá bệnh đái tháo đường. Show
Đường huyết thường được đo bằng milligrams trên deciliter (mg/dL) hoặc millimoles trên liter (mmol/L). Để chuyển đổi đơn vị, chúng ta tính như sau:
Đường huyết thường tăng lên đáng kể sau khi ăn và giảm nếu bạn tập thể dục hoặc vận động thường xuyên. Đường huyết có thể được đo lường bằng nhiều cách, bao gồm: xét nghiệm glucose máu lúc đói (FTG), đo đường huyết sau ăn, nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT) và HbA1c. Đo đường huyết thường xuyên sẽ giúp bạn đánh giá được nguy cơ mắc đái tháo đường Mức đường huyết bình thường là bao nhiêu?Mức đường huyết thế nào là bình thường sẽ phụ thuộc vào từng thời điểm đo và phương pháp đo lường. Cụ thể: Đường huyết lúc đóiĐường huyết lúc đói được đo lần đầu vào buổi sáng, khi bạn chưa ăn hoặc uống bất kỳ loại thực phẩm nào trong 8 tiếng trước đó. Chỉ số đường huyết lúc đói ở khoảng giữa 70 mg/dL (3.9 mmol/L) và 100 mg/dL (5.6 mmol/L) là bình thường. Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia y tế thấy rằng những người có đường huyết lúc đói trong khoảng trên không phát triển bệnh đái tháo đường trong vòng 10 năm tới hoặc lâu hơn. Đường huyết sau ănNgười bình thường khỏe mạnh có chỉ số đường huyết sau ăn là dưới 140mg/dL (7.8 mmol/L), được đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn. Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT)Nghiệm pháp này giúp kiểm tra nồng độ glucose trong huyết tương sau khi người bệnh uống 75gr glucose. OGTT dưới 140mg/dL (7.8 mmol/L) là bình thường. Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c)HbA1c dưới 42 mmol/mol (5.7%) là bình thường. HbA1C được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi hiệu quả của quá trình điều trị bệnh đái tháo đường type 2.
Đường huyết bình thường trong thai kỳKhi mang thai, lượng máu trong cơ thể phụ nữ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cho hai người. Vì thế, lượng đường trong máu sẽ giảm. Mức đường huyết bình thường đối với phụ nữ mang thai thấp hơn so với những người không mang thai. Dựa trên các nghiên cứu hiện nay, đường huyết bình thường trong thai kỳ nằm trong khoảng: - Đường huyết lúc đói: dưới 92 mg/dL (5,1 mmol/L) - Đường huyết một giờ sau ăn: dưới 180 mg/dL (10,0 mmol/L) - Đường huyết hai giờ sau ăn: dưới 153 mg/dL (8,5 mmol/L) Phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường nên duy trì đường huyết ở mức: - Đường huyết lúc đói: dưới 95 mg/dL (5.3 mmol/L) - Đường huyết một giờ sau ăn: dưới 140 mg/dL (7.8 mmol/L) - Đường huyết hai giờ sau ăn: dưới 120 mg/dL (6.7mmol/L) Duy trì đường huyết bình thường trong thai kỳ giúp mẹ và bé luôn khỏe mạnh Đường huyết thấp bất thườngKhi lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết. Đây là tình trạng nguy hiểm và cần được cấp cứu kịp thời. Nếu bạn không tiêm insulin hoặc sử dụng thuốc kích thích tuyến tụy sản xuất insulin, chỉ số đường huyết dưới 5 – 10 mg/dL so với chỉ số đường huyết bình thường mặc dù gây ra một số triệu chứng không thoải mái nhưng không nguy hiểm trừ khi đường huyết tiếp tục giảm. Ngược lại, nếu đường huyết tụt xuống dưới ngưỡng 70 mg/dl (3.9 mmol/L) rất nguy hiểm. Sự tụt giảm đường huyết vẫn có thể tiếp tục diễn ra và người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não. Đường huyết bao nhiêu được chẩn đoán mắc đái tháo đường?Tiêu chuẩn chẩn đoán bạn mắc bệnh đái tháo đường, hoặc có nguy cơ cao (tiền đái tháo đường) được tóm tắt trong bảng sau:
Tại sao đường huyết tăng cao lại có hại?Khi ở mức bình thường, glucose là nhiên liệu quý giá để tạo năng lượng cho tất cả các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, khi nồng độ tăng lên, glucose không vào được tế bào có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều có khả năng bị tổn thương do đường huyết cao. Cụ thể tăng đường huyết có thể gây:
Duy trì đường huyết ở mức an toàn bằng một chế độ ăn uống khoa học, tích cực vận động và sử dụng thuốc nếu cần thiết là chìa khóa để phòng ngừa và giảm tác hại của bệnh đái tháo đường đối với cơ thể. Bên cạnh đó, người bệnh nên kết hợp sử dụng sản phẩm hỗ trợ từ thảo dược. Các chuyên gia cho biết, điều này sẽ giúp kiểm soát chỉ số đường huyết tốt hơn, đồng thời hạn chế tác hại của biến chứng tiểu đường. Sự kết hợp của 04 thảo dược quý Câu kỷ tử, Nhàu, Hoài sơn, Mạch môn đã được nghiên cứu và chứng minh là có hiệu quả ưu việt trong hỗ trợ giảm đường huyết và cải thiện chỉ số đường huyết, hỗ trợ giảm cholesterol máu và hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, thần kinh ở người tiểu đường. Sử dụng giải pháp hỗ trợ từ sản phẩm chứa 04 thảo dược này kết hợp với thuốc điều trị, lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn kiểm soát toàn diện để sống vui khỏe với bệnh tiểu đường. Để tìm hiểu thông tin về giải pháp hỗ trợ từ thảo dược này, bạn vui lòng gọi đến số điện thoại bên dưới: Xem thêm: Cách giảm đường huyết hiệu quả, an toàn BTV Lan Anh
Glucose (đường) được tạo ra từ các thực phẩm mà chúng ta ăn vào hàng ngày để trở thành nguồn năng lượng đi nuôi cơ thể. Sự thiếu hụt hay dư thừa glucose đều gây ra nhiều vấn đề lớn cho sức khỏe: tăng đường huyết, hạ đường huyết, biến chứng lên thận, mắt, tim, mạch máu… Do đó, duy trì mức glucose ổn định là điều rất quan trọng. Glucose (đường) là nguồn năng lượng chính để nuôi dưỡng cơ thể. Khi con người ăn thực phẩm (bánh mì, cơm, bún, trái cây, sữa…) thì cơ thể bắt đầu phân hủy carbohydrate có trong các thực phẩm này để chuyển hóa thành năng lượng glucose đi nuôi các tế bào trong cơ thể. Glucose lưu thông trong máu (đường huyết), do đó sau khi tiêu thụ thức ăn, nồng độ đường trong máu tăng lên.(1) Các tế bào muốn tiếp nhận glucose đòi hỏi tuyến tụy phải sản xuất đủ insulin để “mở khóa vạn năng” chỉ đường cho glucose đến gặp tế bào. Khi nhiều tế bào nhận được glucose, lượng đường trong máu sẽ trở lại bình thường. Lượng glucose dư thừa sẽ được dự trữ ở gan dưới dạng glycogen. Glycogen đóng vai trò giúp cơ thể hoạt động khi đói. Cụ thể, nếu bạn không ăn uống trong thời gian ngắn, nồng độ glucose trong máu sẽ giảm xuống. Tuyến tụy tiết ra hormone glucagon, kích hoạt sự phân hủy glycogen thành glucose, giúp nồng độ đường trong máu trở lại mức bình thường. Glucose đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Hầu hết các tế bào (thần kinh, máu…) đều dựa vào glucose để hoạt động. Não là cơ quan cần nhiều glucose nhất. Các tế bào thần kinh liên tục sử dụng glucose cho các hoạt động suy nghĩ, học tập, ghi nhớ, làm việc… Nếu không nhận đủ glucose, các tế bào thần kinh không thể kết nối với các tế bào khác trong cơ thể để thực hiện hoạt động của mình. Sự gián đoạn nồng độ glucose trong máu có thể dẫn đến nhiều chứng rối loạn não. Các nghiên cứu trên người và động vật cho thấy sự thay đổi chuyển hóa glucose trong tế bào não liên quan đến sự tiến triển của bệnh. Glucose là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Ngoài ra, khi bỏ lỡ bữa ăn, bạn dễ cáu gắt, khó tập trung hay ghi nhớ. Người có lượng glucose không ổn định trong thời gian dài (như người bị đái tháo đường) có thể phát triển các vấn đề nghiêm trọng như khó khăn về nhận thức hoặc mất trí nhớ. Hàm lượng glucose trong máu nên duy trì ở mức độ vừa đủ, ổn định. Việc thiếu hụt hoặc dư thừa đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Sau khi ăn sau các thực phẩm chứa carbohydrate, các enzym và axit trong dạ dày sẽ phá vỡ carbohydrate, giải phóng glucose. Ruột sẽ hấp thụ glucose, giải phóng qua máu và đến các tế bào. Glucose dư thừa được lưu trữ dưới dạng glycogen ở gan. Giữa các bữa ăn hoặc khi đang ngủ, gan chuyển đổi glycogen thành glucose thông qua một quá trình gọi là glycogenesis, giúp cơ thể duy trì lượng đường trong máu lưu thông đều đặn để cung cấp năng lượng cho các tế bào. Quá trình vận chuyển glucose vào máu luôn luôn cần có sự hiện diện của insulin (do tuyến tụy tiết ra). Do đó, nếu tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả, việc đưa glucose vào tế bào sẽ bị gián đoạn. Lúc này bạn liên tục đói, khát nước, ăn uống liên tục nhưng cơ thể không có năng lượng cho các hoạt động sống. Kiểm tra nồng độ glucose rất quan trọng với người bệnh đái tháo đường. Tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường BVĐK Tâm Anh TP.HCM, nhân viên y tế sẽ dùng một cây kim nhỏ chích vào ngón tay, sau đó nhỏ giọt máu vào que thử. Sau đó, đưa que thử vào máy theo hướng dẫn và đọc kết quả sau 20 giây. Người bị đái tháo đường nên kiểm tra đường huyết tại nhà mỗi ngày theo hướng dẫn của bác sĩ để điều chỉnh khẩu phần ăn uống hợp lý.(2) Người bệnh đái tháo đường cần kiểm tra đường huyết mỗi ngày tại nhà. Giữ mức glucose bình thường là một trong những yếu tố giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động đồng bộ, hiệu quả. Dưới đây là các chỉ số glucose ở mức bình thường:
Mức đường huyết cao hơn 130 mg/dl trong khi đói hoặc cao hơn 180 mg/dl hai giờ sau khi ăn cho thấy đường huyết tăng, bạn có thể bị tiền đái tháo đường. Ngoài ra, mức đường huyết cao hơn 200 mg/dl bất cứ lúc nào được coi là tăng đường huyết. Trường hợp mức đường huyết khi đói luôn cao hơn 130 mg/dl trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp cho thấy bạn bị đái tháo đường. ới tiểu đường tuýp 1, hệ miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào tuyến tụy tạo ra insulin. Với tiểu đường tuýp 2, cơ thể không tạo đủ insulin cần thiết hoặc sử dụng nó không đúng cách khiến glucose vẫn còn trong máu. Bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được chẩn đoán chính xác bệnh, điều trị bằng thuốc và chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý. Lượng đường trong máu quá cao có thể khiến cơ thể đi tiểu nhiều hơn do thận cố gắng chuyển lượng đường dư thừa trong máu qua nước tiểu, làm tăng cơn khát, dẫn đến nguy cơ mất nước. Đường huyết tăng cao còn gây ra các biến chứng mờ mắt, nhiễm trùng da, nhiễm trùng nấm âm đạo, bệnh tim, đột quỵ. Ngoài ra, người có đường huyết tăng cao quá mức có nguy cơ cao mắc biến chứng nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu… đe dọa tính mạng. Khi mức đường huyết giảm xuống dưới 70mg/dl gọi là hạ đường huyết. Nếu chỉ số này dưới 54 mg/dl cho thấy lượng đường trong máu thấp đến mức nghiêm trọng. Tình trạng này xảy ra khi người bị tiểu đường ngưng điều trị với thuốc. Ngoài ra, khi ăn quá ít trong thời gian dài, tập thể dục quá sức cũng có thể dẫn đến hạ đường huyết. Một số người cũng có thể bị hạ đường huyết khi đang ngủ, uống quá nhiều rượu, dùng insulin quá liều. Nếu tăng đường huyết là nguyên nhân của các biến chứng nguy hiểm thì hạ đường huyết cũng gây ra nhiều rủi ro, bao gồm: tim đập nhanh, đổ mồ hôi và run rẩy, lo lắng, chóng mặt, yếu toàn cơ thể, đi lại khó khăn, mờ mắt, gây co giật, mất ý thức.… Khi glucose (đường huyết) không được kiểm soát liên tục trong thời gian dài, người bệnh có thể gặp các biến chứng về thần kinh, bệnh tim, mù lòa, nhiễm trùng da, các vấn đề về khớp, hoại tử chi, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu, nhiễm toan ceton… Do đó, người bị đái tháo đường nên kiểm tra đường huyết mỗi ngày, khám với bác sĩ Nội tiết – Đái tháo đường định kỳ để theo dõi sức khỏe. Đồng thời, ngay khi đường huyết cao hoặc thấp bất thường, người bệnh nên điều chỉnh chế độ ăn uống và khám với bác sĩ để sớm tìm ra nguyên nhân, có phương pháp điều trị kịp thời. Tiêm insuline cho người bệnh đái tháo đường. Mức đường huyết ổn định là một trong những yếu tố quan trọng giúp cơ thể hoạt động tốt. Do đó, ngay khi phát hiện đường huyết quá cao hoặc quá thấp, bạn nên đi khám sức khỏe với bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được chẩn đoán chính xác, điều trị bằng thuốc và điều chỉnh chế độ ăn khoa học, hợp lý. Ngoài ra, người bệnh cần theo dõi chặt lượng glucose, luyện tập thể dục, tăng cường các hoạt động thể chất phù hợp với tình trạng sức khỏe. Đường huyết cao hay thấp đều ảnh hưởng lớn đền sức khỏe. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, tùy vào đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2. Đái tháo đường tuýp 1 do bẩm sinh tuyến tụy không sản xuất hoặc sản xuất không đủ lượng insulin cần thiết cho quá trình vận chuyển glucose vào tế bào. Lúc này tế bào không có năng lượng, còn máu lại chứa quá nhiều glucose, gây ra tình trạng tăng đường huyết. Các nguyên nhân khiến tuyến tụy không sản xuất hoặc sản xuất không đủ lượng insulin bao gồm: phẫu thuật loại bỏ tuyến tụy, chứng viêm (sưng, kích thích) tuyến tụy nặng… Đường huyết cao hay thấp đều ảnh hưởng lớn đền sức khỏe. Với đái tháo đường tuýp 2, các yếu tố ảnh hưởng đến lượng đường huyết gồm: thừa cân béo phì, tuổi tác, tiền sử gia đình, đái tháo đường thai kỳ, rối loạn lipid máu, đa nang buồng trứng… Cụ thể:
Để nâng cao sức khỏe, phòng tránh bệnh tiểu đường cũng như các bệnh lý khác, mọi người nên thực hiện lối sống lành mạnh: thường xuyên vận động, tập thể dục, ăn nhiều rau xanh, hạn chế ăn uống thực phẩm chế biến sẵn, các loại đường đơn (bánh, kẹo, nước ngọt…). Người từ 30 tuổi nên đi khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh, điều trị kịp thời. Đặc biệt khi có các triệu chứng: đói nhiều, khát nhiều, đi tiểu liên tục… bạn nên đi khám tại bệnh viện có chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được xét nghiệm đường huyết, chẩn đoán đái tháo đường ở giai đoạn sớm, tránh biến chứng trên tim, thận, mắt… HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Nồng độ glucose trong máu rất quan trọng với sức khỏe tổng thể. Do đó, cần giữ mức glucose bình thường để đảm bảo các cơ quan hoạt động đồng bộ, hiệu quả. Ngay khi có các dấu hiệu bất thường về glucose, người bệnh nên đi khám bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được chẩn đoán, xử trí kịp thời. |