Các trường hợp không phải xuất hóa đơn gtgt năm 2024

Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, dịch vụ chúng ta phải xuất hóa đơn giao cho khách hàng. Tuy nhiên có một số trường hợp mua hàng với giá trị nhỏ thì liệu người bán có phải lập hóa đơn hay không, hoặc trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn thì người bán có phải xuất hóa đơn hay không? Hoặc liệu có trường hợp nào mà lại không phải xuất hóa đơn không nhỉ? Bài viết dưới đây xin chia sẻ một số trường hợp không phải xuất hóa đơn hy vọng rằng nó sẽ giúp các bạn chưa có kinh nghiệm phần nào bổ sung thêm kiến thức và sự tự tin trong quá trình làm việc, để tránh những sai lầm đáng tiếc.

Những trường hợp không phải xuất hóa đơn được quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC

Khi bán hàng hóa cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, thường khách hàng sẽ không lấy hóa đơn. Theo quy định tại điểm b, khoản 7, điều 3, thông tư số 26/2015/TT-BTC thì:

“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế [nếu có] thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”

Các trường hợp bán hàng không cần xuất hóa đơn theo điều 18, thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:

Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Cuối ngày người bán lập bảng kê số lượng hàng hóa bán ra mỗi lần có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng theo thứ tự hàng hóa bán ra trong ngày. Sau đó tổng hợp lại và xuất một hóa đơn cho toàn bố số hàng bán ra theo bảng kê.

Như vậy: Nếu mỗi lần bán hàng trên 200 nghìn đồng mà người mua không lấy hóa đơn thì người bán vẫn phải xuất hóa đơn ghi rõ nội dung nghiệp vụ mua bán, phần thông tin người mua hàng ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

– Nếu bán hàng hóa từng lần có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng thì không bắt buộc phải xuất hóa đơn cho từng lần bán hàng, tuy nhiên cuối ngày vẫn phải xuất hóa đơn tổng cho toàn bộ số hàng bán ra

2. Những trường hợp không phải xuất hóa đơn khi xuất hàng hóa, dịch vụ

+ Hàng tiêu dùng nội bộ;

+ Xuất hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn hoặc hoàn trả hàng hóa;

+ Xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ;

+ Xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau;

+ Xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, có thể lựa chọn xử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ;

+ Xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, [khi bán hàng mới lập hoá đơn];

Ngoài việc xuất hàng hóa thì còn một số những trường hợp không phải xuất hóa đơn khác nữa, cụ thể như:

+ Hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ [các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định];

+ Mua, bán vàng, bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào;

+ Cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản [không cần hóa đơn];

+ Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn;

Trên đây là những trường hợp không phải xuất hóa đơn khi cung cấp hàng hóa dịch vụ theo hướng dẫn của các văn bản luật liên quan đến hướng dẫn về hóa đơn, thuế GTGT, thuế TNDN…

Trong kinh doanh, không phải mọi giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ đều phải xuất hóa đơn. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật tới bạn các trường hợp không phải xuất hóa đơn tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành 2020.

Những trường hợp nào không cần phải xuất hóa đơn?

1. Quy định các trường hợp không xuất hóa đơn theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Đối với các trường hợp không phải xuất hóa đơn, Tại Điều 18 của Thông tư 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định về việc bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải nhập hóa đơn như sau: - Mọi giao dịch hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng thì bên bán không nhất thiết phải lập hóa đơn, trừ những trường hợp bên mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. - Những trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn, bên bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định. Trường hợp bên bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải đảm bảo có tiêu thức “thuế suất GTGT” và “Tiền thuế GTGT”. Bảng kê phải được thực hiện theo thứ tự hàng hóa, dịch vụ được bán trong ngày. - Cuối mỗi ngày, các đơn vị kinh doanh phải lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ có thể hiện được tổng cộng của bảng kế, đồng thời đáp ứng các quy định của Khoản 3, Điều 18, Thông tư 39/2014/TT-BTC. Ngoài ra, tại Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định chi tiết các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn như sau: - Hàng hóa được xuất để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu thì có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ. - Hàng hóa xuất để điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc [chi nhánh, cửa hàng ở địa phương khác,...] hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau. - Hàng hóa xuất cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng hoàn toàn có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và kèm theo lệnh điều động nội bộ. - Hàng hóa xuất nhằm bán lưu động có thể dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ. - Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài chỉ cần lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Lưu ý rằng, trường hợp phát sinh ngoại tệ ở trong nước thì bắt buộc phải lập hóa đơn theo quy định pháp luật. - Trường hợp mua, bán vàng, bạc, đá quý của cá nhân và không sử dụng với mục đích kinh doanh thì chỉ cần lập bảng kê hàng hóa mua vào. - Các cá nhân, tổ chức không kinh doanh nhưng có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH hay công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn chỉ cần là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. - Các tài sản điều chuyển giữa những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển chỉ cần có điều chuyển tài sản, kèm theo hồ sơ nguồn gốc tài sản chứ không cần phải xuất hoá đơn. \>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

2. Những trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định Thông tư 219/2013/TT-BTC

Quy định các trường hợp không xuất hóa đơn theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, ban hành ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính đã quy định các trường hợp không cần phải kê khai hóa đơn GTGT và không cần tính nộp thuế GTGT như sau: - Các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. - Các khoản thu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền nhận hỗ trợ, tiền chuyeenr nhuowngj phát thải hay các khoản thu tài chính khác thì chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định. - Các giao dịch khi mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân không cư trú tại Việt Nam song dịch vụ này lại được thực hiện ở Việt Nam thì không nhất thiết phải lập hóa đơn. - Trường hợp mua tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh thì không cần phải nộp thuế GTGT. - Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã. - Trường hợp các tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn; hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn, kê khai và nộp thuế GTGT. - Trường hợp góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. - Trường hợp thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm. - Các khoản thu hộ không liên quan đến bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh. - Doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý hay doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá theo như quy định của bên giao đại lý, ví dụ như: dịch vụ bưu chính, viễn thông, bán vé máy bay,... thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT. \>> Có thể bạn quan tâm: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng.

3. Những trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định Thông tư 78/2014/TT-BTC

Tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định các trường hợp mua hàng mà không cần tới hóa đơn đầu vào. Chi tiết từng trường hợp cụ thể đã được quy định tại Khoản 2.4, Điều 6 của Thông tư này. Theo đó, các chi phí của doanh nghiệp mua vào hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn sẽ lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 01/TNDN, song không phải lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho bên bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. \>> Có thể bạn quan tâm: Nguyên tắc xuất hóa đơn dịch vụ.

4. Những trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định Thông tư 119/2014/TT-BTC

Quy định các trường hợp không xuất hóa đơn theo theo Thông tư 119/2014/TT-BTC.

Nhằm quy định rõ ràng hơn nữa các các trường hợp không phải xuất hóa đơn, tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung cho Khoản 4, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC và quy định các trường hợp không cần xuất hóa đơn như sau: - Các trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ để có thể tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh hay đảm bảo tính liên tục cung ứng dịch vụ trong kinh doanh thì hoạt động này không phải xuất hóa đơn GTGT hay nộp thuế GTGT. - Các trường hợp đơn vụ kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm phục vụ kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu hay bàn giao, các đơn vị kinh doanh không cần phải lập hóa đơn. - Các trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư hay hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn hoặc hoàn trả, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp thì đơn vị kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính hay nộp thuế GTGT. - Riêng đối với các đơn vị kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh không phải tính thuế GTGT đầu ra thì các đơn vị kinh doanh cần có quy định rõ với đối tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định. Trên đây là quy định những trường hợp mà các đơn vị kinh doanh không cần phải xuất hóa đơn. Mọi thắc mắc về các trường hợp không phải xuất hóa đơn hay muốn được tư vấn thêm về hóa đơn điện tử và đăng ký dùng thử phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ ngay Hotline 24/7:

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Nam/Trung: 1900 4768
  • Website: //einvoice.vn/

Dưới bao nhiêu tiền thì không cần xuất hóa đơn?

Tức là, bán hàng hóa, dịch vụ dưới 200.000 đồng không cần xuất hóa đơn chỉ phải xuất hóa đơn khi có yêu cầu. Còn theo quy định hiện hành, mọi trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ đều phải xuất hóa đơn, không phân biệt tổng giá thanh toán là bao nhiêu.nullBán hàng dưới 200 nghìn có cần xuất hóa đơn không? - LuatVietnamluatvietnam.vn › thue-phi-le-phi › ban-hang-duoi-200-nghin-co-can-xuat-...null

Bao nhiêu tiền thì phải xuất hóa đơn?

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế [nếu có] thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, ...nullHóa đơn bán ra số tiền bao nhiêu thì phải xuất hóa đơn? - Thư Ký Luậtlawnet.vn › ngan-hang-phap-luat › tu-van-phap-luat › ke-toan--kiem-toannull

Bán hàng không xuất hóa đơn bị phạt như thế nào?

Như vậy, người bán bán hàng không xuất hóa đơn cho người mua sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, buộc phải lập hóa đơn khi người mua có yêu cầu. Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với tổ chức.nullBán hàng không xuất hóa đơn cho người mua bị phạt bao nhiêu tiền?lawnet.vn › ngan-hang-phap-luat › tu-van-phap-luat › ke-toan--kiem-toannull

Khi nào thì phải xuất hóa đơn?

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua [bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ [trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp ...nullThời điểm xuất hóa đơn hàng hóa, dịch vụ là khi nào?thuvienphapluat.vn › thoi-diem-xuat-hoa-don-hang-hoa-dich-vu-la-khi-naonull

Chủ Đề